Thuốc Perjeta (Pertuzumab) 420mg là thuốc gì? Tác dụng giá bán vui lòng liên hệ 0978 342 324 để được tư vấn về giá thuốc, mua thuốc ở đâu uy tín
Thuốc Perjeta (Pertuzumab) 420mg là thuốc gì?
Nhà sản xuất: Roche
Thành phần Pertuzumab.
Chỉ định / Công dụng
– Kết hợp Herceptin và docetaxel điều trị ung thư vú di căn hoặc ung thư vú tái phát tại chỗ không thể phẫu thuật được, có HER2 dương tính, chưa được điều trị với liệu pháp kháng HER2 hoặc hóa trị liệu đối với ung thư di căn.
– Phối hợp Herceptin và hóa trị điều trị tân bổ trợ ung thư vú có HER2 dương tính, tiến triển tại chỗ, viêm hoặc ung thư vú giai đoạn sớm (hoặc đường kính khối u > 2cm, hoặc có hạch dương tính) như một phần trong phác đồ điều trị hoàn chỉnh ung thư vú giai đoạn sớm.
Liều dùng/Hướng dẫn sử dụng Thuốc Perjeta
Ung thư vú di căn (điều trị đến khi nào bệnh tiến triển hoặc bị độc tính không thể kiểm soát): Perjeta: khởi đầu 840 mg tiêm truyền tĩnh mạch trong 60 phút; 3 tuần sau đó, 420 mg tiêm truyền từ 30-60 phút. Herceptin: khởi đầu 8 mg/kg truyền tĩnh mạch trong vòng 90 phút; mỗi 3 tuần sau đó: 6 mg/kg trong vòng 30-90 phút. Docetaxel: khởi đầu 75 mg/m2, có thể tăng đến 100 mg/m2 nếu liều khởi đầu dung nạp tốt. Perjeta và Herceptin có thể cho theo bất kỳ thứ tự nào, docetaxel phải được dùng sau Perjeta và Herceptin. Theo dõi bệnh nhân 30-60 phút sau mỗi lần truyền Perjeta và trước khi bắt đầu tiêm truyền tiếp theo với Herceptin hoặc docetaxel. Điều trị tân bổ trợ ung thư vú (trong 3-6 chu kỳ phụ thuộc phác đồ được chọn): Perjeta, Herceptin và docetaxel được dùng như trên trong phác đồ (i)3 chu kỳ sau phác đồ FEC (5-fluorouracil, epirubicin, cyclophosphamide), (ii)4 chu kỳ trước phác đồ FEC hoặc (iii)6 chu kỳ với carboplatin (không nên tăng docetaxel > 75 mg/m2). Sau phẫu thuật, nên điều trị bổ trợ bằng Herceptin cho đủ 1 năm.
Quá Liều Xem thông tin quá liều của Perjeta để xử trí khi sử dụng quá liều.
Cách dùng Nếu thời gian giữa 2 lần truyền < 6 tuần: liều Perjeta 420mg nên được cho càng sớm càng tốt (không chờ đến lần truyền dự kiến tiếp theo); ≥ 6 tuần: dùng lại liều Perjeta 840mg truyền tĩnh mạch trong vòng 60 phút, sau đó 420mg mỗi 3 tuần truyền tĩnh mạch trong 30-60 phút. Khi LVEF giảm < 40% (hoặc là 40-45% kết hợp giảm ≥ 10% điểm so với trước khi điều trị): tạm ngưng Perjeta và Herceptin ít nhất 3 tuần, có thể dùng lại nếu LVEF phục hồi > 45% (hoặc là 40-45% kết hợp giảm < 10% điểm dưới mức trước khi điều trị). Sau khi lặp lại đánh giá trong khoảng 3 tuần, nếu LVEF không được cải thiện hoặc giảm thêm: ngưng Perjeta và Herceptin, trừ khi lợi ích vượt hơn nguy cơ. Ngưng Perjeta nếu ngưng Herceptin. Nếu ngưng docetaxel, vẫn có thể tiếp tục điều trị với Perjeta và Herceptin đến khi nào bệnh tiến triển hoặc độc tính không thể xử trí. Không khuyến nghị giảm liều Perjeta/Herceptin. Chỉnh liều docetaxel: xem thông tin của thuốc liên quan.
Chống chỉ định Thuốc Perjeta
Đã biết quá mẫn với thành phần thuốc.
Cảnh báo
Thận Trọng Trẻ em và thiếu niên < 18t., bệnh nhân suy gan: tính an toàn và hiệu quả chưa được xác lập. Phụ nữ có thai: không nên sử dụng trừ khi lợi ích vượt hơn nguy cơ. Ngưng cho bú, hoặc xem xét tầm quan trọng của thuốc đối với mẹ.
Phản ứng phụ
Rất thường gặp: giảm bạch cầu đa nhân trung tính, thiếu máu, giảm bạch cầu, sốt giảm bạch cầu; tiêu chảy, buồn nôn, nôn, viêm dạ dày, táo bón; mệt mỏi, viêm niêm mạc, suy nhược, sốt, phù ngoại vi; nhiễm khuẩn đường hô hấp trên; viêm mũi hầu; giảm thèm ăn; đau cơ, đau
Thông tin cung cấp ở bài viết mang tính chất tham khảo cho cán bộ y tế, mọi việc sử dụng thuốc cần tham khảo ý kiến Bs, Ds trước khi sử dụng. Chúng tôi không có chức năng bán thuốc.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.