Các tế bào không phát triển nhanh trong cơ thể ít nhạy cảm với Azacitidine, nhưng thuốc có tác động độc hại trực tiếp lên các tế bào máu bất thường trong tủy xương.
Thông tin cơ bản về thuốc Azacitidine
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Azacitidine
Loại thuốc
Thuốc chống ung thư; một chất tương tự pyrimidine nucleoside tổng hợp của cytidine.
Dạng thuốc và hàm lượng
Bột pha hỗn dịch tiêm chứa 100 mg azacitidine.
Viên uống azacitidine hàm lượng: 200 mg; 300 mg.
Thuốc Azacitidine chỉ định cho đối tượng nào?
Azacitidine được chỉ định điều trị cho bệnh nhân trưởng thành không đủ điều kiện ghép tế bào gốc tạo máu như:
Hội chứng loạn sản tủy (MDS) trung bình-2 và rủi ro cao theo Hệ thống chấm điểm tiên lượng quốc tế (IPSS).
Bệnh bạch cầu myelomonocytic mãn tính với 10-29% tế bào blast không có rối loạn tăng sinh tủy.
Bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính với 20-30% tế bào blast và loạn sản đa dòng, theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO).
Bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính với hơn 30% tế bào phôi theo phân loại của WHO.
Tương tác thuốc
Tương tác azacitidine với các loại thuốc khác
Người ta không biết liệu quá trình chuyển hóa của azacitidine có bị ảnh hưởng bởi các chất ức chế hoặc chất gây cảm ứng các enzym của microsom gan đã biết hay không.
Người ta không biết liệu azacitidine có ức chế isoenzyme CYP hay không. Azacitidine không tạo ra isoenzyme CYP 1A2, 2C19, 3A4 hoặc 3A5 trong ống nghiệm.
Không có nghiên cứu tương tác thuốc chính thức với azacitidine cho đến nay.
không tương thích
Không tương thích với các dung dịch chứa natri bicarbonate, hetastarch, dung dịch dextrose.
Thuốc Azacitidine cống chỉ định cho đối tượng bệnh nhân nào?
Không dùng Azacitidine cho các trường hợp sau:
Quá mẫn cảm với thuốc Azacitidine hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
U gan tiến triển ác tính.
Phụ nữ cho con bú.
Liều dùng cách dùng thuốc Azacitidine
Liều dùng
Người lớn
Hội chứng thần kinh đệm:
Chu kỳ đầu tiên: 75 mg/m2 truyền hoặc tiêm dưới da hàng ngày trong 7 ngày; Lặp lại chu kỳ cứ sau 4 tuần.
Sau 2 chu kỳ, có thể tăng liều điều trị lên tới là 100 mg/m2 nếu không thấy tác dụng phụ nào và nếu không có độc tính nào khác ngoài buồn nôn và nôn.
Thời gian điều trị tối thiểu là 4 đến 6 chu kỳ, mặc dù có thể cần thêm các chu kỳ khác để đạt được đáp ứng hoàn toàn hoặc một phần.
Bệnh bạch cầu myeloid cấp tính:
Chu kỳ đầu tiên: 75 mg/m2 truyền hoặc tiêm dưới da hàng ngày trong 7 ngày; Lặp lại chu kỳ cứ sau 4 tuần. Sau 2 chu kỳ, liều có thể tăng lên 100 mg/m2 nếu không thấy tác dụng có lợi và nếu không thấy độc tính nào khác ngoài buồn nôn và nôn.
Thời gian điều trị tối thiểu là từ 4 đến 6 chu kỳ. Có thể tiếp tục điều trị nếu bệnh nhân đáp ứng với điều trị.
Điều chỉnh liều lượng đối với độc tính huyết học ở những đối tượng bệnh nhân khi bắt đầu điều trị với WBC ≥ 3000/mm3, ANC ≥ 1500/mm3 và số lượng tiểu cầu ≥ 75.000/mm3.
Trẻ em
An toàn và hiệu quả ở trẻ em < 16 tuổi chưa được thiết lập.
Đối tượng khác
Người già
Không có sự khác biệt đáng kể về độ an toàn và hiệu quả so với các đối tượng trẻ hơn.
Không cần điều chỉnh liều. Chức năng thận nên được đánh giá định kỳ khi sử dụng thuốc, vì azacitidine và các chất chuyển hóa của nó được đào thải qua thận và bệnh nhân cao tuổi có nguy cơ bị suy giảm chức năng thận.
Suy thận
Nếu có sự gia tăng BUN hoặc creatinine huyết thanh, nên trì hoãn chu kỳ tiếp theo cho đến khi các giá trị trở lại bình thường, hoặc bắt đầu và giảm 50% liều cho đợt tiếp theo.
Khuyến cáo giám sát chặt chẽ độc tính.
Suy thận nặng (độ thanh thải creatinine ClCr < 30 mL/phút) không ảnh hưởng đáng kể đến việc sử dụng azacitidine khi tiêm dưới da. Do đó, azacitidine có thể được dùng cho bệnh nhân suy thận mà không cần điều chỉnh liều trong Chu kỳ 1.
An toàn và hiệu quả chưa được thiết lập ở những đối tượng bệnh nhân suy thận nặng.
Suy gan:
Có khả năng gây độc cho gan ở những bệnh nhân bị suy gan nặng từ trước, thận trọng khi sử dụng ở những bệnh nhân mắc bệnh gan.
An toàn và hiệu quả chưa được thiết lập ở những bệnh nhân bị rối loạn myeloproliferative (MDS) và suy gan.
Cách sử dụng
Được sử dụng bằng đường uống, có hoặc không có thức ăn.
Đối với hỗn dịch tiêm:
Pha loãng lọ azacitidine 100 mg với 4 mL nước vô trùng pha tiêm để tạo thành hỗn dịch tiêm.
Tiêm dưới da vào đùi, bụng hoặc cánh tay trên; các vị trí tiêm thay thế.
Tiêm mũi mới cách vị trí cũ ≥ 2,54 cm (1 inch); Không tiêm vào những vùng da mềm, bầm tím, đỏ hoặc cứng.
Nếu liều vượt quá 4 mL, chia đều liều vào 2 ống tiêm và tiêm vào 2 vị trí riêng biệt.
Đường tĩnh mạch:
Trộn các lọ chứa 100 mg azacitidine với 10 mL nước pha tiêm vô trùng để tạo ra dung dịch chứa 10 mg/mL.
Dung dịch hoàn nguyên nên được pha loãng với 50 đến 100 mL dung dịch natri clorid 0,9% hoặc Ringer’s lactate.
Truyền dung dịch trong thời gian là 10-40 phút. Truyền tĩnh mạch đến 1 giờ sau khi pha.
Lọ chỉ được sử dụng một lần.
Thuốc Azacitidine có tác dụng không mong muốn là gì?
Thường xuyên
Đường tiêm dưới da với triệu trứng của phản ứng phụ như Buồn nôn, thiếu máu, giảm tiểu cầu, nôn, sốt, giảm bạch cầu, tiêu chảy, mệt mỏi, ban đỏ tại chỗ tiêm, táo bón, giảm bạch cầu, bầm tím.
Đường tĩnh mạch: Đốm xuất huyết, suy nhược và hạ kali máu.
Chán ăn, giảm ăn, hạ kali máu, mất ngủ, chóng mặt, nhức đầu, khó thở, chảy máu cam. tiêu chảy, nôn mửa, táo bón, buồn nôn, đau bụng (bao gồm khó chịu ở bụng trên và dưới), đau khớp, đau cơ xương (bao gồm đau lưng, xương và tứ chi), mệt mỏi, suy nhược, đau ngực, ban đỏ tại chỗ tiêm, đau tại chỗ tiêm, sụt cân .
Nhiễm trùng huyết, nhiễm trùng đường hô hấp (bao gồm cả trên và viêm phế quản), nhiễm trùng đường tiết niệu, viêm mô tế bào, viêm túi thừa, tưa miệng, viêm xoang, viêm họng, viêm mũi, herpes simplex, nhiễm trùng da hoặc làm giảm tiểu cầu, suy tủy xương, xuất huyết nội sọ, ngất, ngủ lịm, hôn mê, xuất huyết tiêu hóa (kể cả chảy máu miệng), xuất huyết chân răng, viêm miệng, chảy máu nướu răng, ăn không tiêu.
Ít phổ biến
Phản ứng quá mẫn, viêm màng ngoài tim, suy gan, hôn mê gan tiến triển, sốt da giảm bạch cầu trung tính cấp tính, mụn mủ hoại thư, nhiễm toan ống thận.
Hiếm khi
Hội chứng ly giải khối u, viêm phổi kẽ, hoại tử chỗ tiêm.
tần suất không xác định
Viêm mô hoại tử.
Lưu ý chung khi sử dụng thuốc Azacitidine
Các xét nghiệm chức năng gan, creatinine huyết thanh và bicarbonate huyết thanh nên được xác định trước khi bắt đầu điều trị và trước mỗi chu kỳ điều trị. Nên thực hiện công thức máu toàn bộ trước khi bắt đầu điều trị và khi cần thiết để theo dõi phản ứng và độc tính, nhưng ở mức tối thiểu, trước mỗi chu kỳ điều trị.
Dự phòng bằng thuốc chống nôn được khuyến cáo trước khi điều trị.
Điều trị bằng azacitidine có liên quan đến thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính và giảm tiểu cầu, đặc biệt là trong 2 chu kỳ đầu tiên. Sau khi sử dụng liều khuyến cáo cho chu kỳ đầu tiên, giảm hoặc hoãn liều cho các chu kỳ tiếp theo dựa trên số lượng tế bào máu thấp nhất (số lượng tế bào máu ở mức thấp nhất sau khi bệnh nhân điều trị hóa trị) và đáp ứng huyết học.
Hôn mê gan tiến triển và gây ra tử vong hiếm khi được báo cáo ở những bệnh nhân có gánh nặng khối u lớn thứ phát do di căn, đặc biệt ở những người có nồng độ albumin huyết thanh ban đầu < 3 g/dL. Thực hiện các xét nghiệm chức năng gan trước khi bệnh nhân bắt đầu điều trị.
Các bất thường về thận (tăng creatinine, nhiễm toan ống thận), suy thận và tử vong hiếm khi được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị bằng azacitidine đường tiêm kết hợp với các thuốc chống ung thư khác (ví dụ: etoposide). Nếu giảm nồng độ bicarbonate huyết thanh xuống < 20 mEq/L hoặc tăng BUN hoặc creatinine huyết thanh không rõ nguyên nhân, hãy giảm liều hoặc ngừng điều trị bằng thuốc.
Bệnh nhân có tiền sử bị suy tim sung huyết nặng, bệnh tim hoặc bệnh phổi không ổn định về mặt lâm sàng đã bị loại khỏi nghiên cứu và do đó tính an toàn và hiệu quả của azacitidine ở những bệnh nhân này chưa được thiết lập.
Viêm cân hoại tử, bao gồm các trường hợp tử vong, đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị bằng azacitidine.
Lưu ý cho bà bầu
Có thể gây hại cho thai nhi; Tính gây quái thai và chết phôi đã được chứng minh ở động vật. Tránh mang thai trong khi điều trị, đặc biệt là trong ba tháng đầu, trừ khi thực sự cần thiết.
Lưu ý với phụ nữ đang trong giai đoạn cho con bú
Không biết liệu azacitidine hoặc các chất chuyển hóa của nó có phân bố vào sữa hay không. Ngừng cho em bé bú hoặc ngừng điều trị bằng thuốc.
Chú ý khi bệnh nhân lái xe và vận hành máy móc
Azacitidine ít hoặc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Mệt mỏi đã được báo cáo khi bệnh nhân sử dụng azacitidine. Vì vậy, nên thận trọng khi bệnh nhân có điều khiển lái xe hoặc vận hành máy móc.
Thông tin thành phần
Dược lực học
Azacitidine được cho là có tác dụng trong việc chống ung thư bằng nhiều cơ chế bao gồm gây độc tế bào trên các tế bào tạo máu bất thường trong tủy xương và giảm quá trình methyl hóa DNA. Tác dụng gây độc tế bào của azacitidine có thể do nhiều cơ chế, bao gồm ức chế tổng hợp DNA, RNA và protein, kết hợp với RNA và DNA, và kích hoạt các con đường gây tổn hại DNA.
Các tế bào không tăng sinh tương đối không nhạy cảm với azacitidine. Sự kết hợp của azacitidine vào DNA dẫn đến bất hoạt DNA methyltransferase, dẫn đến quá trình khử methyl DNA và gây độc tế bào trực tiếp trên các tế bào tạo máu bất thường trong tủy xương.
Động lực học
Hấp thụ
Hấp thu nhanh sau khi uống, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khoảng 0,5 giờ. Sinh khả dụng là 89% liều tiêm tĩnh mạch.
Phân bổ
Sau khi tiêm tĩnh mạch, thể tích phân bố trung bình là 76 ± 26 L và độ thanh thải toàn thân là 147 ± 47 L/h.
Sự trao đổi chất
Các nghiên cứu in vitro cho thấy azacitidine có thể được chuyển hóa ở gan. Azacitidine trải qua quá trình thủy phân và khử amin tự phát qua trung gian cytidine deaminase.
Thải trừ
Azacitidine nhanh chóng được loại bỏ khỏi huyết tương với thời gian bán hủy trung bình sau khi tiêm dưới da là 41 ± 8 phút.
Không có hiện tượng tích lũy sau khi tiêm dưới da 75 mg/m2 azacitidine một lần mỗi ngày trong 7 ngày. Bài tiết qua nước tiểu là con đường thải trừ chính của azacitidine hoặc các chất chuyển hóa của nó. Thời gian bán hủy khoảng 4 giờ.
Thuốc Azacitidine có giá bao nhiêu?
Thuốc Azacitidine giá bao nhiêu? Thuốc Azacitidine được bán tại các bệnh viện với nhà thuốc do chính sách giá khác nhau. Giá thuốc có thể biến động tùy thuộc vào từng thời điểm.
Để có thể cập nhật được giá Thuốc Azacitidine thời điểm hiện tại vui lòng liên hệ 0978342324 để được cập nhật giá Thuốc chính xác và phù hợp nhất.
Thuốc Azacitidine mua ở đâu uy tín Hà Nội, HCM?
Thuốc Azacitidine mua ở đâu? Nếu bạn vẫn chưa biết mua Thuốc Azacitidine nhập khẩu chính hãng ở đâu uy tín. Chúng tôi xin giới thiệu các địa chỉ mua thuốc uy tín:
Các địa chỉ (Hiệu thuốc, Nhà thuốc, Công ty Dược) cung cấp Thuốc Azacitidine chính hãng, uy tín.
Địa chỉ:
– Cơ sở 1: Số 85 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội
– Cơ sở 2: Chung Cư Bình Thới, Phường 8, Quận 11, TP Hồ Chí Minh
– Cơ sở 3: Nguyễn Sinh Sắc, Liên Chiểu, TP Đà Nẵng.
Làm thế nào để mua được thuốc nhanh chóng, thuận tiện?
Trước tiên có thể liên hệ số điện thoại 0978 342 324 (qua Zalo, điện thoại, tin nhắn) và để lại thông tin như cầu, số lượng, địa chỉ tại:
Hotline/Zalo: 0978 342 324
Hoặc khách hàng có thể đặt mua thuốc trên website: https://thuockedon24h.com/
Bừa để phục vụ nhu cầu mua thuốc ở các tỉnh lẻ cho các bệnh nhân Chúng tôi kê đơn thuốc hiện nay đã phát triển hệ thống vận chuyển chuyển đến các tỉnh thành bạn chỉ cần để lại số điện thoại hoặc đơn hàng chúng tôi sẽ ngay lập tức gửi hàng đến tận tay quý khách hàng đầy đủ và nhanh chóng.
Chúng tôi có chính sách vận chuyển thuốc toàn quốc, khách hàng nhận thuốc, kiểm tra thuốc rồi mới thanh toán tiền.
Nguồn:https://nhathuocaz.com.vn/
Thuockedon24h – Nhà thuốc Online – Phân phối sản phẩm giá tốt nhất với đầy đủ các sản phẩm thuốc kê theo đơn cam kết sản phẩm giá chính hãng
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.