Thuốc Afinitor 10mg là thuốc được sử dụng điều trị ung thư vú hiệu quả ở phụ nữ sau mãn kinh , có chứa thành phần chính là Everolimus. Thuốc được bào chế dưới dạng viên, rất dễ bảo quản và sử dụng
Thông tin thuốc Afinitor 10mg
Tên thương mại: Afinitor 10mg
Thành phần hoạt chất chính: Everolimus
Dạng bào chế: Viên nén
Quy cách: hộp 3 vỉ x 10 viên nén.
Nhà sản xuất thuốc: Novartis.
Chỉ định, chống chỉ định của thuốc Afinitor 10mg
Chỉ định thuốc
Kết hợp với exemestane dành cho phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú tiến triển âm tính với thụ thể hormone dương tính, Sau khi điều trị bằng thuốc ức chế aromatase không steroid, HER2/neu âm tính và không xuất hiện triệu chứng tái phát hoặc tiến triển, mà không có dấu hiệu nội tạng di căn.
Bệnh nhân trưởng thành có khối u thần kinh nội tiết có nguồn gốc từ tụy ở giai đoạn tiến triển, biệt hóa tốt hoặc vừa, không thể phẫu thuật hoặc di căn.
Bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào thận tiến triển có bệnh tiến triển trong hoặc sau khi điều trị bằng thuốc nhắm mục tiêu VEGF.
Chống chỉ định
Không sử dụng Afinitor trong các trường hợp sau: Quá mẫn cảm với hoạt chất, dẫn xuất rapamycin khác hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Cách dùng, liều dùng của thuốc Afinitor 10mg
Liều dùng của thuốc
Afinitor có sẵn ở các liều 2,5 mg, 5 mg và 10 mg để phù hợp với các chế độ liều khác nhau.
Liều khuyến nghị là 10 mg everolimus một lần mỗi ngày. Thường thì việc điều trị nên được tiếp tục cho đến khi có lợi ích lâm sàng hoặc cho đến khi xảy ra độc tính không thể chấp nhận được.
Trong trường hợp bỏ sót một liều, người bệnh không nên dùng liều tiếp theo ngay mà nên dùng nó theo đúng hướng dẫn như thông thường.
Điều chỉnh liều
Nếu xảy ra các phản ứng bất lợi nghiêm trọng hoặc không chấp nhận được, việc kiểm soát chúng có thể đòi hỏi giảm liều hoặc ngừng sử dụng Afinitor tạm thời. Đối với các phản ứng bất lợi cấp độ 1, thường không cần điều chỉnh liều. Nếu có sự cần thiết để giảm liều, liều khuyến nghị là 5 mg mỗi ngày và không nên ít hơn 5 mg mỗi ngày.
Cách sử dụng Afinitor
Thuốc Afinitor nên được dùng một lần mỗi ngày qua đường uống vào cùng một thời điểm hàng ngày, có thể uống cùng hoặc không cùng với bữa ăn. Viên Afinitor nên được nuốt kèm với một cốc nước và không nên nhai hoặc nghiến nát viên thuốc.
Làm gì nếu bạn dùng thuốc quá liều
Quá liều Afinitor 10mg đã được báo cáo ở mức độ rất hạn chế. Một liều 70 mg Everolimus đã được sử dụng với khả năng dung nạp cấp tính chấp nhận được. Khuyến cáo nên tiến hành các biện pháp hỗ trợ chung trong mọi trường hợp quá liều.
Tác dụng phụ của thuốc Afinitor 10mg
Loét miệng, viêm phổi không nhiễm trùng, nhiễm trùng, phản ứng quá mẫn, tăng đường huyết, mệt mỏi, tiêu chảy, nhức đầu, rối loạn vị giác, chảy máu cam, viêm niêm mạc, sụt cân, nôn mửa, khô da, rối loạn móng tay & sốt. Suy thận: theo dõi chức năng thận.
Hãy báo ngay cho bác sĩ nếu có tác dụng phụ để được điều trị kịp thời.
Những lưu ý và thận trọng khi dùng thuốc Afinitor 10mg
Sử dụng thuốc Afinitor 10mg cho phụ nữ mang thai và cho con bú: Thận trọng khi sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Người lái xe: Thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc hạng nặng vì có thể gây chóng mặt, mất khả năng phối hợp, v.v.
Người cao tuổi: Cần tham khảo ý kiến bác sĩ khi sử dụng liều lượng cho người trên 65 tuổi.
Trẻ em: Để xa tầm tay trẻ em
Tương tác thuốc
Everolimus là một chất cơ chất của CYP3A4 và đồng thời là một chất ức chế vừa phải của P-glycoprotein (PgP). Do đó, quá trình hấp thụ và loại bỏ everolimus có thể bị ảnh hưởng bởi các tác nhân tác động lên CYP3A4 và/hoặc PgP. Trong môi trường in vitro, everolimus là một chất ức chế cạnh tranh của CYP3A4 và là một chất ức chế hỗn hợp của CYP2D6.
Các tương tác đã biết và có khả năng tương tác với các chất ức chế và cảm ứng đặc hiệu của CYP3A4 và PgP được liệt kê trong Bảng 2 dưới đây.
Các thuốc ức chế CYP3A4 và PgP có thể dẫn đến tăng nồng độ của everolimus trong máu bằng cách làm giảm quá trình chuyển hóa hoặc loại bỏ everolimus khỏi tế bào ruột.
Các chất cảm ứng CYP3A4 và PgP có thể làm giảm nồng độ của everolimus trong máu bằng cách tăng quá trình chuyển hóa hoặc loại bỏ everolimus ra khỏi tế bào ruột.
Dược lực học
Everolimus, một chất ức chế chính của sự tăng sinh, đã ngăn chặn sự đào thải mảnh ghép đồng loài trong mô hình ghép đồng loài của loài gặm nhấm và linh trưởng không phải con người. Nó có tác dụng ức chế miễn dịch bằng cách ức chế sự tăng sinh tế bào T được kích hoạt bởi kháng nguyên, do đó tiếp tục mở rộng dòng vô tính, được kiểm soát bởi các interleukin đặc hiệu của tế bào T, ví dụ: interleukin-2 và interleukin-15. Everolimus ức chế con đường nội bào chính thường dẫn đến sự tăng sinh tế bào khi được gây ra bởi sự gắn kết của các yếu tố tăng trưởng tế bào T với các thụ thể. Sự phá vỡ con đường chính này bởi everolimus khiến các tế bào bị ngừng lại ở pha G1 của chu kỳ tế bào.
Ở cấp độ phân tử, everolimus tạo thành phức hợp với protein tế bào FKBP-12. Khi có mặt everolimus, quá trình phosphoryl hóa p70 S6 kinase do yếu tố tăng trưởng bị ức chế. Do quá trình phosphoryl hóa p70 S6 kinase nằm dưới sự kiểm soát của FRAP (còn được gọi là m-TOR), tín hiệu này cho thấy phức hợp everolimus-KFBP-12 liên kết và do đó cản trở chức năng FRAP. FRAP là một protein điều hòa chính kiểm soát quá trình trao đổi chất, tăng trưởng và tăng sinh tế bào; do đó, việc mất chức năng FRAP giải thích cho việc ngừng chu kỳ tế bào do everolimus gây ra.
Vì vậy, everolimus có cơ chế tác dụng khác với ciclosporin. Trong các mô hình ghép đồng loại tiền lâm sàng, sự kết hợp của everolimus và ciclosporin có hiệu quả hơn so với dùng riêng lẻ từng thuốc.
Tác dụng của everolimus không chỉ giới hạn ở tế bào T. Nói chung, everolimus ức chế sự tăng sinh của các tế bào tạo máu và các tế bào không tạo máu như tế bào cơ trơn mạch máu được kích thích bởi yếu tố tăng trưởng. Sự tăng sinh tế bào cơ trơn mạch máu được kích thích bởi yếu tố tăng trưởng gây ra bởi tổn thương tế bào nội mô và dẫn đến sự hình thành nội mạc mới đóng vai trò chính trong cơ chế bệnh sinh của thải ghép mạn tính. Các nghiên cứu tiền lâm sàng với everolimus đã cho thấy sự ức chế sự hình thành nội mạc mới trong mô hình ghép động mạch chủ ở chuột.
Động lực học
Hấp thụ
Everolimus đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương 1-2 giờ sau khi dùng một liều. Nồng độ everolimus trong máu tại bệnh nhân ghép tạng tương quan với liều dùng từ 0,25 đến 15 mg. Sinh khả dụng tương đối của viên nén phân tán so với viên nén thông thường là 0,90 (khoảng tin cậy 90% từ 0,76 đến 1,07) dựa trên diện tích dưới đường cong nồng độ (AUC). Thức ăn có tác động đến everolimus, làm giảm 60% nồng độ đỉnh trong huyết tương và giảm 16% diện tích dưới đường cong khi dùng cùng với thức ăn nhiều chất béo. Để hạn chế sự biến đổi, nên luôn uống Certican cùng với hoặc không cùng với thức ăn.
Phân bổ
Tỷ lệ everolimus trong huyết tương phụ thuộc vào nồng độ từ 5-5000 ng/nL và dao động từ 17% đến 73%. Tỷ lệ liên kết với protein huyết tương khoảng 74% ở người khỏe mạnh và bệnh nhân suy gan vừa phải. Thể tích phân bố liên quan đến giai đoạn cuối (VZ/F) ở bệnh nhân ghép thận duy trì là 342 ± 107 L.
Sự trao đổi chất
Everolimus là chất chuyển hóa chủ yếu bởi CYP3A4 và P-glycoprotein. Con đường trao đổi chất chính ở người là mono-hydroxyl hóa và O-dealkyl hóa. Hai chất con chính được hình thành thông qua thủy phân lacton tuần hoàn. Everolimus là chất chính trong huyết tương. Không có chất nào trong hai chất chuyển hóa chính đóng góp đáng kể vào tác động ức chế miễn dịch của everolimus.
Thải trừ
Sau khi dùng everolimus duy nhất, đánh dấu phóng xạ cho bệnh nhân ghép tạng sử dụng ciclosporin, hầu hết hoạt tính phóng xạ (80%) được phát hiện trong phân và chỉ một lượng nhỏ (5%) được tiết ra qua nước tiểu. Không có dấu hiệu của thuốc gốc trong nước tiểu hoặc phân.
Dược động học ở trạng thái ổn định
Dược động học tương tự ở bệnh nhân ghép thận và ghép tim sử dụng everolimus hai lần mỗi ngày cùng với vi nhũ tương ciclosporin. Trạng thái ổn định được đạt sau 4 ngày, nồng độ thuốc trong máu tăng gấp 2-3 lần so với liều đầu tiên. Nồng độ đỉnh trong huyết tương (Tmax) xảy ra sau 1-2 giờ sau khi dùng. Ở liều 0,75 mg, hai lần mỗi ngày, nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương (Cmax) là 11,1 ± 4,6 ng/mL, ở liều 1,5 mg, hai lần mỗi ngày, Cmax trung bình là 20,3 ± 8 ng/mL và diện tích bề mặt trung bình dưới đường cong (AUC) là 75 ± 31 ở liều 0,75 mg hai lần mỗi ngày và AUC trung bình là 131 ± 59 ng/giờ/mL ở liều 1,5 mg, 2 lần/ngày. Ở liều 0,75 mg, 2 lần/ngày, nồng độ đáy trung bình trong máu (Cmin) trước liều trung bình là 4,1 ± 2,1 ng/mL và ở liều 1,5 mg, hai lần mỗi ngày, Cmin trung bình là 7,1 ± 4,6 ng/mL. Nồng độ everolimus tồn tại ổn định trong năm đầu sau ghép tạng và Cmin có mối quan hệ đáng kể với AUC, tạo ra hệ số tương quan từ 0,86 đến 0,94. Dựa vào phân tích dược động học trong nhóm nghiên cứu, hệ số thanh thải qua đường uống (CL/F) là 8,8 L/giờ, với biến thiên giữa bệnh nhân là 27%, và tỷ lệ biến thiên giữa các bệnh nhân là 27%. Thể tích phân bố chính (Vc/F) là 110 L (biến thiên giữa các bệnh nhân là 36%). Sự biến thiên còn lại về nồng độ trong máu là 31%. Thời gian bán hủy là 28 ± 7 giờ.
Suy gan
AUC trung bình ở 8 bệnh nhân suy gan trung bình (Child-Pugh B) gấp đôi so với 8 người khỏe mạnh. AUC có liên quan tích cực với nồng độ bilirubin huyết thanh và
thời gian protrombin kéo dài và liên quan tiêu cực với nồng độ albumin huyết thanh. AUC của ever
olimus có thể tăng nếu bilirubin > 34 micromol/L, thời gian protrombin > 1,3 INR (kéo dài > 4 giây) và/hoặc nồng độ albumin < 35 g/L. Tác động của suy gan nặng (Child-Pugh C) chưa được đánh giá, nhưng có thể tác động tới AUC của everolimus.
Suy thận sau ghép thận (Creatinine Ccrea = 11-107 mL/phút) không ảnh hưởng đến dược động học của everolimus.
Trẻ em
Hệ số thanh thải CL/F qua đường uống của everolimus tăng tỷ lệ với tuổi, diện tích bề mặt cơ thể và cân nặng của trẻ (1-16 tuổi). CL/F ở trạng thái ổn định là 10,2 ± 3 L/giờ/m2 và thời gian bán hủy là 30 ± 11 giờ. 19 bệnh nhi (1-16 tuổi) mới được ghép tạng đã dùng viên nén phân tán ciclosporin với liều 0,8 mg/m2 (tối đa 1,5 mg) hai lần mỗi ngày cùng với vi nhũ tương ciclosporin. Những bệnh nhi này đạt được AUC của everolimus là 87 ± 27 ng”giờ/mL, tương tự như người lớn dùng 0,75 mg hai lần mỗi ngày. Nồng độ đáy ở trạng thái ổn định (C0) là 4,4 ± 1,7 ng/mL.
Người già
Độ thanh thải qua đường uống của everolimus giảm có giới hạn 0,33% mỗi năm ở người lớn (độ tuổi từ 16-70 tuổi), không cần điều chỉnh liều.
Sản phẩm tương tự
– Thuốc Kadcyla 160mg
– Thuốc Afinitor 5mg
Thuốc Afinitor 10mg mua ở đâu uy tín Hà Nội, HCM
Thuốc Afinitor 10mg mua ở đâu? Nếu bạn vẫn chưa biết mua Thuốc Afinitor 10mg nhập khẩu chính hãng ở đâu uy tín. Chúng tôi xin giới thiệu các địa chỉ mua Thuốc Afinitor 10mg uy tín:
Các địa chỉ (Hiệu thuốc, Nhà thuốc, Công ty Dược) cung cấp Thuốc Afinitor 10mg chính hãng, uy tín.
Địa chỉ:
HỆ THỐNG NHÀ THUỐC AZ CHẤT LƯỢNG CAO TẠI HÀ NỘI, HÒA BÌNH
“Chuyên môn cao – Tận tâm phục vụ – Giá tốt – Đầy đủ thuốc từ A-Z”
Hotline AZ : 0929.620.660
Cơ sở 1: Số 201 Phùng Hưng, P Hữu Nghị, Tp Hòa Bình (Gần chợ Tân Thành).
Cơ sở 2: Ngã Ba Xưa, Xuất Hóa, Lạc Sơn, Hòa Bình (Hiệu thuốc Lê Thị Hải).
Cơ sở 3: Số 7 ngõ 58 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội.
Cơ sở 4: 16 phố Lốc Mới, TT Vụ Bản, Lạc Sơn, Hòa Bình (Cổng Bệnh viện huyện Lạc Sơn).
Cơ sở 5: Chợ Ốc, Đồng Tâm, Thượng Cốc, Lạc Sơn, Hoà Bình.
Cơ sở 6: Phố Bãi Nai, Mông Hoá, Tp Hoà Bình.
Cơ sở 7: Chợ Vó, Tiền Phong, Nhân Nghĩa, Lạc Sơn, Hoà Bình.
Cơ sở 8: Số 8 phố Hữu Nghị, Thị trấn Vụ Bản, Lạc Sơn, Hoà Bình (Ngã Ba Bưu Điện Vụ Bản)
Cơ sở 9: Khu Sào, Thị trấn Bo, Kim Bôi, Hoà Bình.
Email: donhangAZ@gmail.com
Facebook: https://www.facebook.com/NhathuocAZ
Website: https://nhathuocaz.com.vn/
Shopee: https://shp.ee/6zdx64x
#NhathuocAZ, #AZpharmacy, #tuAdenZ, #AZ, #muathuoc_online, #Online, #giatot, #Hieuthuoc, #tiemthuoc
Thuốc Afinitor 10mg giá bao nhiêu
Thuốc Afinitor 10mg giá bao nhiêu? Thuốc Afinitor 10mg được bán tại các bệnh viện với nhà thuốc do chính sách giá khác nhau. Giá Thuốc Afinitor 10mg có thể biến động tùy thuộc vào từng thời điểm.
Để có thể cập nhật được giá Thuốc Afinitor 10mg thời điểm hiện tại vui lòng liên hệ 0978342324 để được cập nhật giá Thuốc chính xác và phù hợp nhất.
Làm thế nào để mua được thuốc nhanh chóng, thuận tiện?
Trước tiên có thể liên hệ số điện thoại 0978342324 (qua Zalo, điện thoại, tin nhắn) và để lại thông tin như cầu, số lượng, địa chỉ tại:
Hotline/Zalo: 0978342324
Hoặc khách hàng có thể đặt mua thuốc trên website: https://thuockedon24h.com/
Bừa để phục vụ nhu cầu mua thuốc ở các tỉnh lẻ cho các bệnh nhân Chúng tôi kê đơn thuốc hiện nay đã phát triển hệ thống vận chuyển chuyển đến các tỉnh thành bạn chỉ cần để lại số điện thoại hoặc đơn hàng chúng tôi sẽ ngay lập tức gửi hàng đến tận tay quý khách hàng đầy đủ và nhanh chóng.
Chúng tôi có chính sách vận chuyển thuốc toàn quốc, khách hàng nhận thuốc, kiểm tra thuốc rồi mới thanh toán tiền.
Thuockedon24h – Nhà thuốc Online – Phân phối sản phẩm giá tốt nhất với đầy đủ các sản phẩm thuốc kê theo đơn cam kết sản phẩm giá chính hãng
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.