Thuốc Paclitaxel Ebewe 30mg/5ml là thuốc được sản xuất bởi Ebewe Pharma Ges.m.b.H Nfg.KG sử dụng điều trị bệnh ung thư như ung thư buồng trứng, ung thư phổi, ung thư vú.
Thông tin của thuốc Paclitaxel Ebewe 30mg/5ml
- Nhà sản xuất thuốc Paclitaxel Ebewe 30mg/5ml: Ebewe Pharma Ges.m.b.H Nfg.KG
- Phân loại thuốc: thuốc điều trị ung thư
- Công dụng: Sử dụng thuốc trong điều trị:
- Ung thư buồng trứng
- Ung thư vú
- Ung thư phổi không tế bào nhỏ
- U sarcom Kaposi ở người bệnh AIDS
- Dạng bào chế của thuốc Paclitaxel Ebewe 30mg/5ml: dung dịch đậm đặc pha dung dịch tiêm truyền
- Thành phần trong mỗi ml thuốc
- Hoạt chất: paclitaxel 6 mg
- Tá dược: ethanol khan và dầu thầu dầu dẫn polyoxyl
- Quy cách đóng gói thuốc: Hộp 1 lọ 5 ml
Thuốc Paclitaxel Ebewe 30mg/5ml có tác dụng gì?
Thuốc Paclitaxel Ebewe 30mg/5ml có tác dụng trong điều trị một số bệnh ung thư như:
Ung thư buồng trứng: Trong hóa trị đầu tiên của ung thư buồng trứng, thuốc phối hợp với cisplatin được chỉ định điều trị cho bệnh nhân ung thư buông trứng tiến triển hoặc còn tồn tại (trên 1cm), sau khi đã phẫu thuật.
Ung thư vú: Trong điều trị hỗ trợ ung thư vú, thuốc được chỉ định điều trị ung thư biểu mô di căn ở vú có hạch dương tính sau phác đồ sử dụng anthracyclin và cyclophosphamid (AC). Trong đơn trị liệu, thuốc paclitaxel được chỉ định trong điều trị ung thư biểu mô di căn ở vú cho người bệnh đã thất bại hoặc không phù hợp với liệu pháp anthracyclin.
Ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC): thuốc Paclitaxel phối hợp với cisplatin được chỉ định trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ ở người bệnh không được phẫu thuật điều trị và/hoặc không chiếu tia.
Usareom Kaposi ở bệnh nhân AIDS (KS): thuốc được chỉ định điều trị cho bệnh nhân AIDS bị u sarcom Kaposi tiến triển thất bại ở trong liệu pháp anthracyclin dạng liposom trước đó.
Một số thông tin liên quan đến hoạt chất paclitaxel của thuốc Paclitaxel Ebewe 30mg/5ml
Thuốc Paclitaxel Ebewe 30mg/5ml chứa hoạt chất paclitaxel là thuốc mới chống vi ống
Dược lực học của paclitaxel
Nhóm dược lý: chất độc tế bào
Paclitaxel là thuốc mới chống vi ống, tập hợp được các vi ống từ ống nhị phân tử và ổn định các vi ống do ức chế quá trình giải trùng hợp. Sự ổn định này ức chế sự tổ chức lại bình thường của lưới vi ống, là điều cốt yếu cho pha nghỉ (gian kỳ) của quá trình phân bào giảm nhiễm và hoạt động của ty lạp thể. Hơn nữa, Paclitaxel cũng thúc đẩy hình thành các cấu trúc bất thường của các bó vi ống từ đầu tới cuối chu kỳ của tế bào, thúc đẩy vô số các thể sao của vi ống trong thời kỳ giản phân.
Dược động học của paclitaxel
- Hấp thu: Sau khi được truyền tĩnh mạch, nồng độ của thuốc trong huyết tương giảm dần theo một đường cong biểu diễn gồm hai pha.
Dược động của hoạt chất paclitaxel được nghiên cứu trong điều kiện truyền tĩnh mạch thời gian là 3 giờ và 24 giờ, và ở liều 135 và 175mg/m2. Thời gian bán hủy trung bình của pha cuối là từ 3 đến 52,7 giờ và giá trị trung bình của thanh thải toàn phần là từ 11,6 đến 24l/giờ/m2 Sự thanh thải toàn phần dường như giảm khi nồng độ của thuốc trong huyết tương cao.
- Phân bố: Thể tích phân phối trung bình tại tình trạng cân bằng dao động từ 198 đến 688l/m2 điều này cho thấy có sự khuếch tán ngoại mạch và/hoặc gắn vào mô đáng kể của thuốc paclitaxel. Khi tăng 30% liều, khoảng từ 135 đến 175mg/m2, các giá trị Cmax và diện tích dưới đường cong tăng tương ứng với 75% và 81% khi truyền trong khoảng 3 giờ, như vậy việc tăng liều không có liên quan tuyến tính với việc tăng những thông số dược động.
Sự khác biệt giữa người này và người khác khi sử dụng paclitaxel đường toàn thân rất ít. Không ghi nhận có hiện tượng tích tụ paclitaxel khi sử dụng nhiều đợt điều trị liên tiếp.
Những nghiên cứu in vitro được thực hiện trên proteine huyết thanh người cho thấy tỷ lệ gắn với proteine trung bình là từ 89 đến 98%. Khi sử dụng đồng thới với cimetidine, dexamethasone hay diphenhydramine, ranitidine, tỷ lệ gắn với proteine không bị thay đổi.
- Chuyển hoá và thải trừ: Thể thức đào thải của paclitaxel với người hiện chưa được biết rõ. Tỷ lệ đào thải qua thận dưới dạng không đổi là từ 1,3 đến 12,6% liều dùng, cho thấy đã có sự thanh thải đáng kể ngoài thận. Những chất chuyển hóa chính được tìm thấy dưới dạng hydroxyl hóa. Sự chuyển hóa thông qua gan và đào thải qua mật dường như là cơ chế đào thải chính của thuốc paclitaxel. Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng trên sự chuyển hóa thuốc khi sử dụng truyền tĩnh mạch trong 3 giờ cho bệnh nhân bị suy gan hay suy thận. Những thông số dược động thu được ở bệnh nhân chạy thận được truyền Paclitaxel 135mg/m2 trong vòng 3 giờ thì tương tự như ở bệnh nhân bình thường.
Thuốc Paclitaxel Ebewe 30mg/5ml không sử dụng trong trường hợp nào?
Chống chỉ định của thuốc Paclitaxel Ebewe 30mg/5ml với một số trường hợp sau:
- Bệnh nhân có tiền sử những phản ứng quá mẫn cảm nghiêm trọng với paclitaxel hoặc với các thành phần khác của thuốc, đặc biệt là với dầu thầu dầu polyoxyl.
- Phụ nữ có thai và cho con bú và không dùng thuốc ở người có lượng bạch cầu đa nhân trung tính ở mức cơ bản dưới 1500/mm(<1000/mnm cho bệnh nhân KS).
- Bệnh nhân KS nhiễm khuẩn nặng, không kiểm soát được.
Cách sử dụng thuốc Paclitaxel Ebewe 30mg/5ml
Thuốc Paclitaxel Ebewe 30mg/5ml được dùng tiêm truyền
Thao tác dùng thuốc Paclitaxel Ebewe 30mg/5ml: Như tất cả các thuốc chống ung thư khác, nên thận trọng khi thao tác với paclitaxel. Thuốc chỉ pha trong điều kiện vô khuẩn bởi nhân viên y tế có kinh nghiệm và trong khu vực được thiết kế đặc biệt. Khuyến cáo sử dụng găng tay bảo vệ và nên thực hiện các biện pháp phòng ngừa để tránh thuốc tiếp xúc với da và niêm mạc. Nếu paclitaxel tiếp xúc với da, cần rửa sạch và kỹ vùng da bị tiếp xúc với thuốc bóng xà phòng và nước. Đã quan sát thấy vùng da sau khi tiếp xúc với thuốc bị ngứa, rát và đỏ. Nếu niêm mạc bị dính thuốc paclitaxel, phải rửa kỹ vùng bị tiếp xúc bằng nước. Đã ghi nhận hiện tượng nóng rát họng, khó thở, đau ngực, nôn mửa khi hít phải thuốc.
Không nên sử dụng thiết bị Chemo-Dispensing Pin hoặc các thiết bị tương tự có mỗi nhọn vì có thể làm hỏng nắp cao su của lọ thuốc dẫn đến thuốc không còn được vô trùng.
Chuẩn bị dịch truyền: Trước khi truyền, phải pha loãng thuốc trong điều kiện vô khuẩn với dung dịch natri clorid đẳng trương 0,9% hoặc dung dịch glucose 5% đến nồng độ cuối 0,3 – 1,2 mg paclitaxel/ml để làm dịch truyền.
Dung dịch được chuẩn bị để truyền ổn định tại nhiệt độ phòng trong vòng 27 giờ. Người dùng chịu trách nhiệm về thời gian và điều kiện bảo quản chú ý không bảo quản dung dịch đã được pha loãng trong tủ lạnh.
Sau khi chuẩn bị, dung dịch có thể tạo dạng vì dung môi bị cô đặc; dạng đó không được loại bỏ trong quá trình lọc. Dung dịch truyền paclitaxel phai dong loc qua mang xép (in-line filter) với kích thước lỗ màng < 0,22 micromet. Đã ghi nhận được hiệu lực của thuốc không có bị giảm trong một thử nghiệm với hệ thống lọc in-line thích hợp.
Mặc dù hiếm khi ghi nhận được có trường hợp kết tủa trong quá trình truyền paclitaxel, thường vào cuối 24 giờ truyền và không quan sát thấy kết tủa trong những nghiên cứu về độ ổn định của paclitaxel. Để làm giảm nguy cơ xuất hiện kết tủa, sau khi đã pha loãng dung dịch để truyền, nên dùng paclitaxel sớm nhất ngay khi có thể. Nên tránh lắc thuốc quá mạnh. Nguyên nhân xuất hiện kết tủa chưa rõ ràng, tuy nhiên được giả định rằng hiện tượng này liên quan tới mức độ quá bão hòa của dung dịch được pha loãng.
Bộ truyền phải được rửa kỹ trước khi dùng và trong quá trình truyền, nên kiểm tra dịch truyền thường xuyên và nếu có xuất hiện kết tủa nên dừng truyền.
Để hạn chế người bệnh phơi nhiễm với DEHP [bis(2-ethylhexyl)phthalate] nhiễm từ túi PVC đựng dịch truyền, dung dịch thuốc Paclitaxel (dung dịch đã pha loãng) phải được bảo quản trong các bao bì (thủy tỉnh, polyethylene) không chứa PVC hoặc làm bằng PVC và thuốc được truyền qua dây bằng polyethylene. Dụng cụ lọc (ví dụ vex-2) có đầu vào ngắn hoặc đầu ra bằng PVC không làm giải phóng có ý nghĩa DEHP.
Liều dùng của thuốc
Trước khi điều trị bằng Paclitaxel tất cả những phải dùng trước các thuốc Diphenhydramin, Dexamethason, Cimetidin hoặc ranitidin.
Dùng thuốc Paclitaxel Ebewe 30mg/5ml trong ung thư buông trứng:
- Hóa trị ban đầu cho ung thư buồng trứng: Chế độ liều phối hợp thuốc paclitaxel và cisplatin được khuyến cáo sử dụng. Theo khoảng thời gian truyền tĩnh mạch, có 2 mức liều thuốc paclitaxel được khuyến cáo: paclitaxel 175 mg/m2 tiêm truyền trong 3 giờ, tiếp theo đó là cisplatin 75 mg/m23 tuần 1 lần hoặc paclitaxel 135 mg/m2tiêm truyền 24 giờ, tiếp theo đó cisplatin 75 mg/m2 điều trị cách quãng 3 tuần giữa 2 đợt. Những cách phối hợp khác còn đang nghiên cứu.
- Hóa trị thứ hai cho ung thư buồng trứng: Liều khuyến cáo của paclitaxel là 175 mg/m2dùng trong 3 giờ, có thời gian cách quãng 3 tuần giữa 2 đợt. 4
Dùng thuốc Paclitaxel Ebewe 30mg/5ml Điều trị hỗ trợ trong ung thư vú:
Liều khuyến cáo của paclitaxel 14 175mg/m2 sử dụng trong 3 giờ, 3 tuần 1 đợt trong 4 đợt sau khi điều trị AC
- Hóa trị ban đầu cho ung thư vú: Khi sử dụng phối hợp với doxorubicin (SOmg/m2), paclitaxel được chỉ định điều trị 24 giờ sau khi dùng doxorubicin. Liều khuyến cáo của paclitaxel 14 220 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong vòng 3 giờ, cách quãng 3 tuần giữa các đợt. Khi sử dụng phối hợp với trastuzumab, liều khuyến cáo của thuốc truyền tĩnh mạch trong 3 giờ, cách quãng 3 tuần giữa các đợt. Truyền tĩnh mạch paclitaxel có thể bắt đầu từ ngày sau khi sử dụng trastuzumab liều đầu hoặc ngay sau khi sử dụng những liều tiếp theo của trastuzumab nếu như liều trước đó của trastuzumab được dung nạp tốt.
- Hóa trị thứ hai của ung thư vú: Liều khuyến cáo của paclitaxel là 175 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 3 giờ với khoảng cách 3 tuần giữa các đợt. Điều trị NSCLC tiến triển: thuốc Paclitaxel 175 mg/m2 sử dụng trong 3 giờ, tiếp theo cisplatin 80 mg/m2 có thời gian cách quãng 3 tuần lễ giữa 2 đợt.
Dùng thuốc Paclitaxel Ebewe 30mg/5ml trong điều trị Ung thư phổi không tế bào nhỏ:
Khi sử dụng phối hợp với cisplatin để điều trị khởi đầu ung thư phổi không tế bào nhỏ ở người bệnh không có chỉ định phẫu thuật hoặc xạ trị, phác đồ khuyến cáo là thuốc paclitaxel 135 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 24 giờ, sau đó truyền tĩnh mạch cisplatin 75 mg/m2, cứ cách 3 tuần một đợt. Một phác đồ khác, thuốc truyền tĩnh mạch trong 3 giờ, sau đó truyền cisplatin 80 mg/m2, cứ cách 3 tuần một đợt cũng đã được sử dụng cho bệnh nhân bị ung thư phổi không tế bào nhỏ.
Dùng thuốc trong Điều trị sareom Kaposi liên quan đến AIDS:
Liều khuyến cáo của thuốc paclitaxel là 100 mg/mm3 truyền tĩnh mạch trong 3 giờ, 2 tuần 1 lần.
Những liều kế tiếp của paclitaxel nên được chỉ định theo khả năng dung nạp thuốc của các cá nhân.
Thuốc Paclitaxel không nên chỉ định lại cho đến khi lượng bạch cầu trung tính trên 1500mm3 1000/mm cho bệnh nhân KS) và lượng tiểu cầu > 100000/mm375000/mm cho bệnh nhân KS).
Người bệnh đã bị giảm bạch câầu trung tính nặng (lượng bạch cầu trung tính dưới 500/mm3 trong >7 ngày) hoặc bệnh nhân bị thần kinh ngoại vi nặng nên được giảm liều xuống 20% cho các đợt điều trị tiếp theo (25% cho bệnh nhân KS).
Làm thế nào nếu quá liều thuốc
Trong trường hợp quá liều thuốc Paclitaxel Ebewe 30mg/5ml hiện Chưa có thuốc giải độc khi dùng quá liều paclitaxel. Trong trường hợp quá liều thuốc, bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ. Điều trị cần được hướng vào những độc tính chính được dự đoán trước, trong đó bao gồm nhiễm độc thần kinh ngoại vi và viêm niêm mạc, ức chế tủy xương. Quá liều thuốc ở bệnh nhi có thể được liên quan đến độc tính cấp của ethanol.
Bảo quản thuốc Paclitaxel Ebewe 30mg/5ml như thế nào?
Bảo quản thuốc Paclitaxel Ebewe 30mg/5ml ở điều kiện nhiệt độ dưới 30oC. Thuốc tránh để đông lạnh, bảo quản nguyên trong hộp để tránh ánh sáng.
Lưu ý-thận trọng khi sử dụng thuốc
Một số lưu ý- thận trong khi bạn sử dụng thuốc Paclitaxel Ebewe 30mg/5ml như:
Paclitaxel chỉ được dùng dưới sự giám sát chặt chẽ của thầy thuốc chuyên khoa có kinh nghiệm về hóa học liệu pháp chống ung thư. Do có thể gặp những phản ứng quá mẫn cho nên cần có các thiết bị hỗ trợ thích hợp.
Những phản ứng quá mẫn rõ rệt có đặc điểm như khó thớ, hạ huyết áp thì cần phải điều trị, có thể phủ mạch và mày đay lan tỏa, thông thường gặp ở dưới 1% bệnh nhân dùng paclitaxel sau khi đã sử dụng trước đó các thuốc thích hợp.
Suy tủy xương (trước là giảm bạch cầu trung tính) có độc tính tùy thuộc liều lượng. Trong thời gian truyền thuốc paclitaxel, cần luôn luôn theo dõi công thức máu.
Bất thường nghiêm trọng liên quan tới dẫn truyền tim.
Bệnh nhân suy gan.
Viêm kết mạc màng giả.
Phụ nữ mang thai hoặc cho con bú dùng thuốc Paclitaxel Ebewe 30mg/5ml được không?
Thuốc Paclitaxel được chỉ ra là gây độc cho phôi thai và gây quái thai ở thỏ, và gây giảm khả năng sinh sản ở chuột.
Không có thông tin về sử dụng thuốc ở người mang thai. Cũng như với mọi thuốc độc với tế bào, thuốc có thể gây hại cho thai và vì thế chống chỉ định trong quá trình mang thai trừ khi là thật cần thiết. Phụ nữ nên tránh mang thai khi đang sử dụng paclitaxel và cần phải thông báo cho bác sĩ điều trị ngay khi mang thai.
Người bệnh là nam và nữ trong độ tuổi sinh đẻ và/hoặc đối tác của họ thì nên sử dụng biện pháp tránh thai ít nhất 6 tháng sau khi điều trị với thuốc người bệnh nam nên tìm tư vấn về việc dự trữ tinh trùng trước khi điều trị với paclitaxel vì khả năng vô sinh.
Chưa rõ thuốc paclitaxel có bài tiết qua sữa mẹ hay không vì vậy, chống chỉ định thuốc cho người mẹ cho con bú phải ngừng cho con bú suốt thời kỳ mà mẹ dùng thuốc
Thuốc Paclitaxel Ebewe 30mg/5ml có ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc không?
Chưa có chứng minh về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc, tuy nhiên hãy thận trong trong việc dùng thuốc Paclitaxel Ebewe 30mg/5ml khi lái xe và vận hành máy móc, lưu ý thuốc có chứa alcohol.
Tác dụng phụ của thuốc Paclitaxel Ebewe 30mg/5ml
Trong quá trình sử dụng thuốc Paclitaxel Ebewe 30mg/5ml bệnh nhân có thể gặp phải một số tác dụng phụ không mong muốn của thuốc. Thông báo cho bác sĩ biết nếu bạn gặp phải tác dụng phụ không mong muốn của thuốc Paclitaxel Ebewe 30mg/5ml. Một số tác dụng phụ của thuốc có thể gặp phải như:
- Thường gặp một số tác dụng phụ như: nhiễm trùng, suy tủy, giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, chảy máu, những phản ứng mẫn cảm nhẹ, độc tính hệ thần kinh, nhịp tim chậm, buồn mnoon, non, viêm niêm mạc, tiêu chảy, rụng lông tóc, phản ứng tại chỗ tiêm,…
- Tác dụng phụ ít gặp: hạ huyết áp, bệnh cơ tim, nhồi máu cơ tim, nhịp nhanh thất với mạch nhịp đôi, huyết khối, viêm tĩnh mạch huyết khối, sốc nhiễm trùng, những phản ứng mẫn cảm rõ rệt cần phải điều trị,…
- Ngoài ra hiếm gặp các tác dụng phụ như: suy nhược, mất nước, phù, khó chịu, mẩn ngứa, phát ban, ban đỏ, họi tử gan, bệnh não gan, tắc ruột, thủng ruột, viêm tụy, viêm kết tràng thiếu máu cục bộ, ho, khó thở, viêm phổi kẽ, nghẽn mạch phổi,…
Tương tác của thuốc Paclitaxel Ebewe 30mg/5ml
Một số tương tác của thuốc Paclitaxel Ebewe 30mg/5ml cần lưu ý như:
Độ thanh thải của thuốc không bị ảnh hưởng khi dùng cimetidin trước đó.
Chuyển hóa của thuốc được xúc tác một phần qua cytocrom P450 (isoenzym CYP2Cs và 3A4).
Những nghiên cứu trên bệnh nhân KS dùng rất nhiều thuốc cùng một lúc gợi ý rằng độ thanh thải toàn bộ của thuốc paclitaxel thấp hơn rõ rệt khi có mặt nelfinavir và ritonavir, nhưng không phải với indinavir. Không có thông tin đầy đủ về tương tác với những chất ức chế protease khác. Vì vậy, thuốc nên được chỉ định cần trọng ở bệnh nhân điều trị đồng thời với những thuốc ức ché protease.
Thuốc Paclitaxel ebewe mua ở đâu uy tín Hà Nội, HCM
Thuốc Paclitaxel ebewe mua ở đâu? Nếu bạn vẫn chưa biết mua Thuốc Paclitaxel ebewe nhập khẩu chính hãng ở đâu uy tín. Chúng tôi xin giới thiệu các địa chỉ mua Thuốc Paclitaxel ebewe uy tín:
Các địa chỉ (Hiệu thuốc, Nhà thuốc, Công ty Dược) cung cấp Thuốc Paclitaxel ebewe chính hãng, uy tín.
Địa chỉ:
– Cơ sở 1: Số 85 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội
– Cơ sở 2: Chung Cư Bình Thới, Phường 8, Quận 11, TP Hồ Chí Minh
– Cơ sở 3: Nguyễn Sinh Sắc, Liên Chiểu, TP Đà Nẵng.
Thuốc Paclitaxel ebewe giá bao nhiêu
Thuốc Paclitaxel ebewe giá bao nhiêu? Thuốc Paclitaxel ebewe được bán tại các bệnh viện với nhà thuốc do chính sách giá khác nhau. Giá Thuốc Paclitaxel ebewe có thể biến động tùy thuộc vào từng thời điểm.
Để có thể cập nhật được giá Thuốc Paclitaxel ebewe thời điểm hiện tại vui lòng liên hệ 0978342324 để được cập nhật giá Thuốc chính xác và phù hợp nhất.
Làm thế nào để mua được thuốc nhanh chóng, thuận tiện?
Trước tiên có thể liên hệ số điện thoại 0978342324 (qua Zalo, điện thoại, tin nhắn) và để lại thông tin như cầu, số lượng, địa chỉ tại:
Hotline/Zalo: 0978342324
Hoặc khách hàng có thể đặt mua thuốc trên website: https://thuockedon24h.com/
Bừa để phục vụ nhu cầu mua thuốc ở các tỉnh lẻ cho các bệnh nhân Chúng tôi kê đơn thuốc hiện nay đã phát triển hệ thống vận chuyển chuyển đến các tỉnh thành bạn chỉ cần để lại số điện thoại hoặc đơn hàng chúng tôi sẽ ngay lập tức gửi hàng đến tận tay quý khách hàng đầy đủ và nhanh chóng.
Chúng tôi có chính sách vận chuyển thuốc toàn quốc, khách hàng nhận thuốc, kiểm tra thuốc rồi mới thanh toán tiền.
Nguồn:https://nhathuocaz.com.vn/
Thuockedon24h – Nhà thuốc Online – Phân phối sản phẩm giá tốt nhất với đầy đủ các sản phẩm thuốc kê theo đơn cam kết sản phẩm giá chính hãng
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.