Thuốc Parib 150 mg chứa chủ yếu Olaparib, một chất kháng ung thư, là một chất ức chế poly(adenosine diphosphate [ADP]-ribose) polymerase (PARP).
Thông tin cơ bản về thuốc Parib 150 mg bao gồm:
► Thành phần chính: Olaparib.
► Dạng bào chế thuốc: Viên nang.
► Quy cách đóng gói: Hộp.
Công dụng của thuốc Parib 150 mg đến bệnh nhân như thế nào?
Bệnh ung thư buồng trứng:
Được dùng như một tác nhân duy nhất điều trị duy trì cho người trưởng thành mắc ung thư ống dẫn trứng, buồng trứng hoặc ung thư phúc mạc nguyên phát được xác nhận hoặc nghi ngờ có mầm bệnh nguy hiểm hoặc có soma BRCA đột biến, đáp ứng một phần hoặc hoàn toàn với hóa trị liệu dựa trên bạch kim bậc một(được FDA chỉ định là thuốc mồ côi ở mục đích sử dụng này). Cần được xét nghiệm chẩn đoán đồng hành được FDA chấp thuận để xác nhận sự hiện diện của các dấu ấn sinh học cụ thể trước khi được bắt đầu điều trị.
Có thể sử dụng kết hợp với bevacizumab để điều trị duy trì cho người lớn ung thư biểu mô ống dẫn tứng, buồng trứng hoặc ung thư phúc mạc nguyên phát tiến triển, đáp ứng một phần hoặc hoàn toàn với hóa trị liệu dựa trên bạch kim bậc một và ung thư có liên quan tới thiếu hụt tái tổ hợp tương đồng (HRD) -tình trạng có dương tính (được xác định do một đột biến BRCA có hại được xác nhận hoặc nghi ngờ và/hoặc sự mất ổn định của bộ gen)(được FDA chỉ định là thuốc mồ côi ở mục đích sử dụng này). Cần được xét nghiệm chẩn đoán đồng hành được FDA chấp thuận để xác nhận sự hiện diện của các dấu ấn sinh học cụ thể trước khi được bắt đầu điều trị.
Có thể sử dụng như tác nhân duy nhất để điều trị duy trì cho người lớn bị tái phát biểu mô ông dẫn trứng, buồng trứng hoặc ung thư phúc mạc nguyên phát đáp ứng một phần hoặc hoàn toàn với hóa trị liệu dựa trên bạch kim(được FDA chỉ định là thuốc mồ côi ở mục đích sử dụng này). Xét nghiệm dấu ấn sinh học không cần bắt buộc.
Có thể sử dụng như tác nhân duy nhất để điều trị ung thư buồng trứng đã tiến triển đột biến gen BRCA được xác nhận hoặc nghi ngờ đã điều trị trước đó bằng ≥3 phác đồ hóa trị (được FDA chỉ định là thuốc mồ côi ở mục đích sử dụng này). Cần được xét nghiệm chẩn đoán đồng hành được FDA chấp thuận để xác nhận sự hiện diện của các dấu ấn sinh học cụ thể trước khi được bắt đầu điều trị.
Ung thư vú:
Được sử dụng như tác nhân duy nhất để điều trị cho người lớn mắc bệnh ung thư vú di căn loại 2 (HER2) được xác nhận hoặc nghi ngờ có mang dòng mầm nguy hiểm BRCA – được đột biến, thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì trong người loại 2 (HER2) được điều trị trước đó bởi hóa trị liệu trong môi trường bổ trợ, tân bổ trợ hoặc di căn. Bệnh nhân ung thư vú có dương tính với thụ thể hormone được điều trị nội tiết trước đó, trừ khi không có phù hợp về mặt lâm sàng. Cần được xét nghiệm chẩn đoán đồng hành được FDA chấp thuận để xác nhận sự hiện diện của các dấu ấn sinh học cụ thể trước khi được bắt đầu điều trị.
Ung thư tuyến tụy:
Được sử dụng như tác nhân duy nhất để điều trị duy trì bước đầu cho người lớn mắc ung thư biểu mô tuyến tụy di căn BRCA được xác nhận hoặc nghi ngờ có mang mầm bệnh nguy hiểm mà bệnh không tiến triển gì trong ít nhất 16 tuần của chế độ hóa trị dựa trên bạch kim tuyến đầu(được FDA chỉ định là thuốc mồ côi ở mục đích sử dụng này). Cần được xét nghiệm chẩn đoán đồng hành được FDA chấp thuận để xác nhận sự hiện diện của các dấu ấn sinh học cụ thể trước khi được bắt đầu điều trị.
Ung thư tuyến tiền liệt:
Được sử dụng như tác nhân duy nhất để điều trị cho người lớn mắc bệnh ung thư tuyến tiền liệt kháng thiến di căn được xác nhận hoặc nghi ngờ có hại hoặc đã được xác nhận hoặc nghi ngờ đã tiến triển khi điều trị trước đó bằng abiraterone hoặc enzalutamide. Cần được xét nghiệm chẩn đoán đồng hành được FDA chấp thuận để xác nhận sự hiện diện của các dấu ấn sinh học cụ thể trước khi được bắt đầu điều trị.
Hướng dẫn sử dụng của thuốc Parib 150 mg:
Cách dùng:
Sử dụng đường uống hai lần mỗi ngày có thể có hoặc không có thức ăn.
Nuốt cả viên thuốc; không hòa tan, không nhai, nghiền nát hoặc chia nhỏ.
Lưu trữ thuốc trong hộp ban đầu để tránh bị ẩm mốc.
Liều dùng:
Bệnh ung thư buồng trứng:
Điều trị duy trì ở bước đầu đối với ung thư buồng trứng tiến triển đột biến BRCA: 300 mg hai lần/ngày. Tiếp tục điều trị cho đến khi bệnh tiến triển có tốt lên hoặc xuất hiện độc tính không thể chấp nhận được hoặc cho tới khi kết thúc 2 năm điều trị. Bệnh nhân có thể đáp ứng hoàn toàn sau 2 năm, ngừng điều trị. Bệnh nhân có bằng chứng về bệnh sau 2 năm, tiếp tục điều trị sau 2 năm nếu họ có thể thu được lợi ích lâm sàng tốt từ thời gian điều trị kéo dài.
Điều trị duy trì ở bước đầu đối với ung thư buồng trứng tiến triển có dương tính với HRD: 300 mg hai lần/ ngày kết hợp với bevacizumab (15 mg/kg IV mỗi 3 tuần). Tiếp tục dùng Olaparib cho tới khi bệnh tiến triển tốt hơn hoặc xuất hiện độc tính không thể chấp nhận được, hoặc cho tới khi kết thúc 2 năm điều trị. Bệnh nhân đáp ứng hoàn toàn sau 2 năm, ngừng điều trị. Bệnh nhân có bằng chứng về bệnh sau 2 năm tiếp tục dùng Olaparib sau 2 năm nếu họ có thể thu được lợi ích lâm sàng tốt từ thời gian điều trị kéo dài.
Tiếp tục dùng bevacizumab trong khoảng thời gian 15 tháng (bao gồm việc sử dụng trong quá trình hóa trị liệu ban đầu và điều trị duy trì).
Điều trị duy trì ung thư buồng trứng tái phát là 300 mg hai lần mỗi ngày.
Tiếp tục điều trị cho đến khi bệnh tiến triển có vẻ tốt hơn hoặc xuất hiện độc tính không thể chấp nhận được.
Ung thư buồng trứng đột biến gen BRCA tiên tiến từng được điều trị trước đó là 300 mg hai lần mỗi ngày.Tiếp tục điều trị cho đến khi bệnh tiến triển tốt hơn hoặc xuất hiện độc tính không thể chấp nhận được.
Ung thư vú là: 300 mg hai lần mỗi ngày. Tiếp tục điều trị cho đến khi bệnh tiến triển có vẻ tốt hơn hoặc xuất hiện độc tính không thể chấp nhận được.
Ung thư tuyến tụy là: 300 mg hai lần mỗi ngày. Tiếp tục điều trị cho đến khi bệnh tiến triển có vẻ tốt hơn hoặc xuất hiện độc tính không thể chấp nhận được.
Ung thư tuyến tiền liệt là: 300 mg hai lần mỗi ngày.Tiếp tục điều trị cho đến khi bệnh tiến triển có vẻ tốt hơn hoặc xuất hiện độc tính không thể chấp nhận được.
Sử dụng với một chất tương tự như hormone giải phóng gonadotropin (GnRH) ở những bệnh nhân trước đây chưa từng trải qua phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn ở hai bên.
Điều chỉnh liều lượng:
Nếu phản ứng bất lợi xảy ra, hãy xem xét ngừng điều trị hoặc giảm liều lượng.
Nếu cần giảm liều, hãy giảm liều xuống 250 mg hai lần mỗi ngày.
Nếu cần giảm thêm, hãy giảm liều xuống 200 mg hai lần mỗi ngày.
Sử dụng đồng thời cùng với các loại thuốc ảnh hưởng tới các enzym của microsom gan:
Không nên sử dụng đồng thời các chất ức chế trung bình hoặc mạnh của CYP3A.
Nếu không thể tránh khỏi việc sử dụng đồng thời chất ức chế CYP3A mạnh , hãy giảm liều lượng olaparib xuống 100 mg hai lần/ ngày.
Nếu không thể tránh khỏi sử dụng đồng thời chất ức chế CYP3A vừa phải , hãy giảm liều lượng olaparib xuống 150 mg hai lần/ ngày.
Nếu ngừng sử dụng thuốc đồng thời chất ức chế CYP3A, nên trả lại liều lượng olaparib về liều lượng đang sử dụng trước khi bắt đầu sử dụng chất ức chế CYP3A (sau 3–5 thời gian bán thải cuối cùng của chất ức chế CYP3A).
Bệnh nhân trong quá trình sử dụng thuốc Parib 150 mg cần lưu ý những điều sau:
Tác dụng phụ:
Đơn trị liệu với Olaparib (≥10%): Buồn nôn, chán ăn, nhức đầu, rối loạn vị giác, ho, giảm bạch cầu trung tính, khó thở, chóng mặt, khó tiêu, mệt mỏi (bao gồm suy nhược), thiếu máu, nôn mửa, tiêu chảy, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
Điều trị kết hợp với bevacizumab (≥10%): Buồn nôn, mệt mỏi (bao gồm suy nhược), thiếu máu, nôn mửa, tiêu chảy, giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu lympho, nhiễm trùng đường tiết niệu, nhức đầu.
Chống chỉ định:
Chống chỉ định với người mẫn cảm với Olaparib hay dị ứng bất kì thành phần nào của thuốc.
Cảnh báo khi dùng thuốc Parib 150 mg:
Bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính (AML)/ Hội chứng loạn sản tủy (MDS):
AML VÀ MDS được báo cáo ở khoảng 1,5% khi bệnh nhân được điều trị bằng Olaparib; 51% trường hợp tử vong. Tất cả các bệnh nhân mắc AML/MDS đã được hóa trị trước đó với các chất có chứa bạch kim và/hoặc các chất chống ung thư gây tổn hại DNA khác, bao gồm xạ trị. Thời gian trung bình của liệu pháp Olaparib trên những bệnh nhân phát triển AML/MDS là 2 năm, nhưng thời gian điều trị dao động khoảng từ <6 tháng đến >10 năm.
Theo dõi CBC lúc đầu và hàng tháng sau đó. Trì hoãn việc bắt đầu sử dụng olaparib cho đến khi bệnh nhân hồi phục đến độ 1 hoặc ít hơn bởi độc tính huyết học do hóa trị gây ra.
Nếu độc tính huyết học kéo dài và xảy ra trong quá trình điều trị, nên ngừng điều trị và theo dõi CBC hàng tuần cho tới khi phục hồi đến độ 1 hoặc thấp hơn.
Nếu tình trạng ức chế tủy kéo dài quá 4 tuần sau khi ngừng điều trị, hãy chuyển bệnh nhân tới bác sĩ huyết học để được đánh giá thêm, bao gồm phân cả tích tủy xương và xét nghiệm tế bào học của mẫu máu. Nếu AML/MDS xác nhận, nên ngừng sử dụng olaparib.
Viêm phổi:
Viêm phổi, có thể gây tử vong, được báo cáo ở 0,8% bệnh nhân.
Nếu bệnh nhân phát triển các triệu chứng viêm phổi mới hoặc có thể xấu đi hoặc xuất hiện bất thường trên X-quang, nên ngừng điều trị và bắt đầu đánh giá chẩn đoán nhanh chóng. Nếu viêm phổi xác nhận, nên ngừng dùng olaparib và điều trị thích hợp.
Tỷ lệ mắc bệnh và tử vong của thai nhi/sơ sinh:
Có thể nguy hại cho thai nhi bởi cơ chế hoạt động và những phát hiện trên động vật; gây nên quái thai, nhiễm độc phôi thai và nhiễm độc thai nhi được chứng minh trên động vật.
Không nên mang thai trong khi điều trị. Xác minh tình trạng mang thai trước khi bắt đầu sử dụng olaparib. Phụ nữ có khả năng sinh sản nên sử dụng những biện pháp tránh thai hiệu quả trong khi sử dụng olaparib và trong ≥6 tháng sau khi dừng dùng thuốc. Nam giới có bạn tình là nữ hoặc bạn tình đang mang thai nên sử dụng những biện pháp tránh thai hiệu quả trong khi sử dụng olaparib và trong 3 tháng sau khi dừng dùng thuốc. Nam giới không nên hiến tinh trùng trong khi sử dụng olaparib và trong 3 tháng sau khi dừng thuốc. Nếu được sử dụng trong lúc mang thai hoặc khi bệnh nhân có thai, có thể gây nguy hại \ cho thai nhi và có nguy cơ sảy thai.
Sự kiện thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch:
Các biến cố thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch, bao gồm có thuyên tắc phổi, được báo cáo ở 7% bệnh nhân bị ung thư tuyến tiền liệt kháng thiến di căn điều trị bằng olaparib kết hợp với liệu pháp cắt bỏ androgen. Thuyên tắc phổi báo cáo ở 6% bệnh nhân dùng olaparib cùng với liệu pháp ức chế androgen.
Theo dõi bệnh nhân về tất cả các dấu hiệu và triệu chứng của tắc huyết khối tĩnh mạch hoặc thuyên tắc phổi. Nếu xảy ra tắc huyết khối tĩnh mạch hoặc thuyên tắc phổi, hãy điều trị cho bệnh nhân nếu phù hợp về mặt y tế (ví dụ, dùng thuốc chống đông máu dài hạn).
Phụ nữ mang thai và cho con bú:
Có thể gây nguy hiểm cho thai nhi.
Xác minh tình trạng mang thai trước khi bắt đầu sử dụng olaparib. Phụ nữ có khả năng sinh sản nên sử dụng những biện pháp tránh thai hiệu quả trong khi sử dụng olaparib và trong ≥6 tháng sau khi dừng dùng thuốc. Nam giới có bạn tình là nữ hoặc bạn tình đang mang thai nên sử dụng những biện pháp tránh thai hiệu quả trong khi dùng olaparib và trong 3 tháng sau khi dừng dùng thuốc.Nam giới không nên hiến tinh trùng trong khi dùng olaparib và trong 3 tháng sau khi dừng thuốc.
Không có số liệu chính xác về olaparib có phân bố vào sữa hay không. Tránh cho con bú trong khi điều trị bằng olaparib và trong 1 tháng sau khi sử dụng liều olaparib cuối cùng.
Sử dụng cho người già:
Trong các nghiên cứu lâm sàng ở bệnh nhân bị khối u rắn tiến triển được điều trị bằng olaparib đơn trị liệu, 0,3% bệnh nhân ≥85 tuổi, 6% bệnh nhân ≥75 tuổi và 25% bệnh nhân ≥65 tuổi.
Trong các nghiên cứu lâm sàng trên bệnh nhân bị khối u rắn tiến triển dùng olaparib kết hợp với bevacizumab, khoảng 38% bệnh nhân ≥65 tuổi và 6% bệnh nhân ≥75 tuổi.
Không có sự khác biệt nhiều về tính an toàn hoặc hiệu quả tổng thể ghi nhận ở những bệnh nhân này so với những bệnh nhân trẻ tuổi hơn.
Tương tác với thuốc Parib 150 mg:
Chuyển hóa chủ yếu do CYP3A. Chất nền và chất ức chế P-glycoprotein (P-gp) trong ống nghiệm.
Gây cảm ứng ở CYP2B6 và ức chế và cảm ứng tại CYP3A trong ống nghiệm; được dự đoán là một gây chất ức chế CYP3A yếu.
Chất ức chế UGT1A1 tại ống nghiệm.
Chất ức chế protein vận chuyển anion hữu cơ (OATP) 1B1, chất vận chuyển cation hữu cơ (OCT) 1 và OCT2, protein kháng ung thư vú (BCRP), chất vận chuyển anion hữu cơ (OAT) 3, và chất ép đùn hợp chất độc hại và đa lượng (MATE) 1 và MATE2K.
Thuốc ảnh hưởng đến enzyme microsomal gan:
Các chất ức chế CYP3A vừa phải và mạnh: Khả năng tăng nồng độ trong huyết tương và AUC của olaparib.Không nên sử dụng đồng thời; cân nhắc khi chọn một tác nhân thay thế có ít khả năng ức chế CYP3A hơn.Nếu không thể tránh khỏi được việc sử dụng đồng thời chất ức chế CYP3A mạnh , hãy giảm liều lượng olaparib xuống 100 mg hai lần/ ngày. Nếu không thể tránh khỏi sử dụng đồng thời chất ức chế CYP3A vừa phải , hãy giảm liều lượng olaparib xuống 150 mg hai lần/ ngày. Nếu dừng sử dụng đồng thời chất ức chế CYP3A, nên trả lại liều lượng olaparib về liều lượng đang sử dụng trước khi bắt đầu sử dụng chất ức chế CYP3A (sau 3–5 thời gian bán thải cuối cùng của chất ức chế CYP3A).
Thuốc gây cảm ứng CYP3A: Khả năng tương tác dược động học (giảm nồng độ trong huyết tương và AUC của olaparib). Không nên sử dụng đồng thời các chất gây cảm ứng CYP3A vừa phải hoặc mạnh.
Điều kiện bảo quản:
Bảo quản nơi khô thoáng, tránh ánh nắng mặt trời, để xa tầm tay trẻ em, không nên bẻ hoặc nghiền nát thuốc.
Lưu trữ thuốc trong hộp ban đầu để tránh ẩm mốc.
Dược lực học:
Olaparib là chất ức chế poly ADP ribose polymerase (PARP) – là enzyme tham gia trong quá trình sửa chữa DNA của tế bào ung thư. Ức chế PARP có thể ảnh hưởng tới quá trình sửa chữa DNA dẫn đến tình trạng tích lũy các DNA bị đứt gãy vì vậy làm tăng độc tính và tế bào ung thư sẽ bị chết.
Dược động học:
Hấp thụ:
Sinh khả dụng:
Sau khi uống, nồng độ thuốc đỉnh trong huyết tương đạt được trung bình sau khoảng 1,5 giờ.
Phơi nhiễm toàn thân của olaparib tang lên xấp xỉ tỷ lệ với liều lượng trong khoảng liều 25–450 mg, và nồng độ thuốc đỉnh trong huyết tương tang lên ít hơn một chút so với tỷ lệ trong cùng khoảng liều.
Sau khi sử dụng liều lặp lại olaparib, tỷ lệ tích lũy trung bình AUC là 1,8.
Đồ ăn
Có thể dùng cùng với bữa ăn nhiều chất béo, nhiều calo để làm giảm tốc độ (thời gian đạt nồng độ cao nhất chậm hơn 2,5 giờ) nhưng không bị ảnh hưởng đáng kể tới mức độ hấp thu (có nghĩa là AUC tăng khoảng 8%).
Suy gan:
Suy gan nhẹ (Child-Pugh loại A): Nồng độ thuốc đỉnh trung bình trong huyết tương và AUC tăng lần lượt là 15 và 13% so với những người có chức năng gan bình thường.
Suy gan trung bình (Child-Pugh loại B): Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương giảm 8% và AUC tăng 13%, so với những người có chức năng gan bình thường.
Suy gan nặng (Child-Pugh loại C): Dược động học chưa nghiên cứu.
Suy thận:
Suy thận nhẹ (Cl cr 51–80 mL/phút): Nồng độ thuốc đỉnh trung bình trong huyết tương và AUC tăng lần lượt là 24 và 15% so với những người có chức năng thận bình thường.
Suy thận trung bình (Cl cr 31–50 mL/phút): Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương và AUC tăng lần lượt là 44 và 26% so với những người có chức năng thận bình thường.
Suy thận nặng (Cl cr ≤30 mL/phút) hoặc bệnh thận giai đoạn cuối: Dược động học chưa nghiên cứu.
Phân bổ
mức độ:
Chưa có dữ liệu olaparib có phân bố vào sữa hay không.
Liên kết protein huyết tương là: Khoảng 82% (ở liều khuyến cáo).
Liên kết protein không ảnh hưởng bởi suy gan nhẹ đến trung bình.
Loại bỏ:
Chuyển hóa chủ yếu bởi CYP3A4.
Loại bỏ: nước tiểu (44%) và phân (42%).
Chu kỳ bán rã: Thời gian bán thải cuối cùng trung bình trong huyết tương: 14,9 giờ
Thuốc Parib 150 mg có giá bao nhiêu?
Thuốc Parib 150 mg giá bao nhiêu? Thuốc Parib 150 mg được bán tại các bệnh viện với nhà thuốc do chính sách giá khác nhau. Giá thuốc có thể biến động tùy thuộc vào từng thời điểm.
Để có thể cập nhật được giá Thuốc Parib 150 mg thời điểm hiện tại vui lòng liên hệ 0978342324 để được cập nhật giá Thuốc chính xác và phù hợp nhất.
Thuốc Parib 150 mg mua ở đâu uy tín Hà Nội, HCM?
Thuốc Parib 150 mg mua ở đâu? Nếu bạn vẫn chưa biết mua Thuốc Parib 150 mg nhập khẩu chính hãng ở đâu uy tín. Chúng tôi xin giới thiệu các địa chỉ mua thuốc uy tín:
Các địa chỉ (Hiệu thuốc, Nhà thuốc, Công ty Dược) cung cấp Thuốc Parib 150 mg chính hãng, uy tín.
Địa chỉ:
– Cơ sở 1: Số 85 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội
– Cơ sở 2: Chung Cư Bình Thới, Phường 8, Quận 11, TP Hồ Chí Minh
– Cơ sở 3: Nguyễn Sinh Sắc, Liên Chiểu, TP Đà Nẵng.
Làm thế nào để mua được thuốc nhanh chóng, thuận tiện?
Trước tiên có thể liên hệ số điện thoại 0978 342 324 (qua Zalo, điện thoại, tin nhắn) và để lại thông tin như cầu, số lượng, địa chỉ tại:
Hotline/Zalo: 0978 342 324
Hoặc khách hàng có thể đặt mua thuốc trên website: https://thuockedon24h.com/
Bừa để phục vụ nhu cầu mua thuốc ở các tỉnh lẻ cho các bệnh nhân Chúng tôi kê đơn thuốc hiện nay đã phát triển hệ thống vận chuyển chuyển đến các tỉnh thành bạn chỉ cần để lại số điện thoại hoặc đơn hàng chúng tôi sẽ ngay lập tức gửi hàng đến tận tay quý khách hàng đầy đủ và nhanh chóng.
Chúng tôi có chính sách vận chuyển thuốc toàn quốc, khách hàng nhận thuốc, kiểm tra thuốc rồi mới thanh toán tiền.
Nguồn:https://nhathuocaz.com.vn/
Thuockedon24h – Nhà thuốc Online – Phân phối sản phẩm giá tốt nhất với đầy đủ các sản phẩm thuốc kê theo đơn cam kết sản phẩm giá chính hãng
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.