Thuốc Acetadote được sản xuất bởi Cumberland Pharmaceuticals Inc. với thành phần chính là Acetylcystein. Thuốc sử dụng trong phòng cấp cứu nhằm ngăn ngừa hoặc làm giảm tổn thương gan tiềm ẩn do sử dụng quá liều acetaminophen (Paracetamol), một trong những nguyên nhân hàng đầu gây ngộ độc thuốc.
Thông tin cơ bản về thuốc Acetadote
Thành phần chính: Acetylcystein 200mg/ml
Dạng bào chế: Dung dịch tiêm
Đóng gói: Hộp 1 lọ
Nhà sản xuất: Cumberland Pharmaceuticals Inc.
Nước sản xuất: US
Thuốc Acetadote là thuốc gì?
Thuốc tiêm Acetadote được sản xuất bởi Cumberland Pharmaceuticals Inc. với thành phần chính là Acetylcystein. Thuốc sử dụng trong phòng cấp cứu nhằm ngăn ngừa hoặc làm giảm tổn thương gan tiềm ẩn do sử dụng quá liều acetaminophen (Paracetamol), một trong những nguyên nhân hàng đầu gây ngộ độc thuốc.
Theo FDA, có hơn 56.000 lượt khám tại phòng cấp cứu và khoảng 100 ca tử vong xảy ra mỗi năm do dùng quá liều acetaminophen không chủ ý, một thành phần khá phổ biến trong nhiều loại thuốc giảm đau không kê đơn như Paracetamol.
Acetadote dùng để tiêm tĩnh mạch trong vòng 8 đến 10 giờ sau khi dùng một lượng thuốc acetaminophen có khả năng gây độc cho gan, được chỉ định để giúp ngăn ngừa hoặc làm giảm các tổn thương gan.
Thuốc Acetadote có tốt không?
Ưu điểm:
- Hiệu quả khi điều trị quá liều acetaminophen
- Acetylcystein nằm trong Danh mục những thuốc thiết yếu của WHO, bao gồm các thuốc có hiệu quả và an toàn.
Nhược điểm:
- Thận trọng khi sử dụng Acetadote cho phụ nữ mang thai và cho con bú.
- Không dùng cho người mẫn cảm với Acetylcystein.
Thuốc Acetadote được chỉ định sử dụng trong trường hợp nào?
Thuốc tiêm Acetylcystein được chỉ định để ngăn ngừa hoặc làm giảm tổn thương gan sau khi sử dụng một lượng acetaminophen có khả năng gây độc cho gan ở những người bị ngộ độc cấp tính hoặc do uống nhiều lần trên mức điều trị (RSI).
Cách dùng và liều dùng của thuốc Acetadote
Cách dùng:
Pha loãng dung dịch tiêm với dung dịch glucose 5% trước khi tiêm truyền.
Liều dùng:
Tổng liều Acetylcystein tiêm là 300 mg/kg được chia làm 3 liều riêng biệt và dùng trong tổng cộng 21 giờ.
Vui lòng tham khảo những hướng dẫn y tế để chuẩn bị liều dựa trên cân nặng của bệnh nhân.
Tổng thể tích dùng nên được điều chỉnh đối với bệnh nhân dưới 40 kg và đối với những người cần hạn chế dịch
Hướng dẫn xử trí khi dùng quên liều thuốc Acetadote
Khi quên liều:
- Nếu quên một liều dùng thì bạn cần phải so sánh với thời điểm cần sử dụng liều dùng tiếp theo, nếu xa thời điểm kế tiếp thì có thể uống liền khi bạn nhớ ra và hãy tiếp tục uống thuốc theo kế hoạch.
- Nếu thời điểm bạn nhớ ra sát thời gian mà bạn sẽ sử dụng liều tiếp theo thì lưu ý nên bỏ qua việc sử dụng liều thuốc mà bị bỏ lỡ và dùng tiếp tục đúng thời điểm được quy định.
Hướng dẫn xử trí khi dùng quá liều thuốc Acetadote
Khi quá liều:
- Nếu quá liều Acetadote xảy ra thì người dùng trước hết ngưng sử dụng thuốc.
- Khi thấy có bất kỳ biểu hiện bất thường nào xuát hiện như sốc, dị ứng,…sau khi sử dụng sản phẩm thì nhanh chóng báo cáo cho bác sĩ điều trị, cần đưa người dùng đến ngay bệnh viện gần bạn nhất để có thể nhận được điều trị kịp thời.
Thuốc Acetadote chống chỉ định với những đối tượng nào?
Chống chỉ định ở những bệnh nhân có phản ứng quá mẫn trước đó với acetylcystein
Những vấn đề cần lưu ý và thận trọng khi sử dụng thuốc Acetadote
N-acetylcystein tiêm tĩnh mạch, được dùng trong vòng 24 giờ sau khi uống quá liều paracetamol có khả năng gây độc hại cho gan, được chỉ định nhằm ngăn ngừa hoặc giảm mức độ nghiêm trọng của sự tổn thương gan.
Thuốc có hiệu quả nhất khi dùng trong vòng 8 tới 10 giờ sau khi dùng quá liều paracetamol. Mặc dù hiệu quả của N-acetylcystein giảm dần trong khoảng từ 10 đến 24 giờ sau khi dùng quá liều, nhưng vẫn nên dùng thuốc này trong vòng 24 giờ vì nó vẫn có thể mang lại lợi ích. Nó vẫn có thể được dùng sau 24 giờ đồng hồ ở những bệnh nhân có nguy cơ tổn thương gan nặng.
Phản ứng phản vệ:
Phản ứng quá mẫn phản vệ xảy ra với N-acetylcystein, đặc biệt với liều nạp ban đầu. Bệnh nhân nên được theo dõi cẩn thận trong giai đoạn này để phát hiện các dấu hiệu của phản ứng phản vệ.
Buồn nôn, nôn, đỏ bừng, phát ban da, ngứa và nổi mề đay là những đặc điểm phổ biến nhất, nhưng các phản ứng phản vệ nghiêm trọng hơn đã được báo cáo khi bệnh nhân bị co thắt phế quản, suy hô hấp, phù mạch, nhịp tim nhanh và hạ huyết áp.
Trong những trường hợp rất hiếm này, những phản ứng này vẫn có thể gây tử vong. Có một số bằng chứng cho thấy rằng bệnh nhân có tiền sử dị ứng và hen suyễn sẽ có thể tăng nguy cơ phát triển các phản ứng phản vệ.
Hầu hết phản ứng phản vệ có thể được kiểm soát thông qua cách tạm thời ngừng truyền N-acetylcystein, thực hiện chăm sóc hỗ trợ thích hợp và bắt đầu lại với tốc độ truyền thấp hơn. Sau khi kiểm soát được phản ứng phản vệ, có thể bắt đầu truyền lại với tốc độ truyền 50 mg/kg trong 4 giờ, tiếp theo là truyền lần cuối trong 16 giờ (100 mg/kg trong 16 giờ).
Sự đông máu:
Những thay đổi về thông số cầm máu đã được quan sát thấy khi điều trị bằng N-acetylcystein, một số dẫn đến giảm thời gian prothrombin, nhưng hầu hết dẫn đến tăng nhẹ thời gian prothrombin. Sự gia tăng đơn lẻ về thời gian prothombin lên đến 1,3 khi kết thúc đợt điều trị N-acetylcystein kéo dài 21 giờ mà không có hoạt tính transaminase tăng cao thì không cần theo dõi thêm hoặc điều trị bằng N-acetylcystein.
Chất lỏng và chất điện giải:
Thận trọng khi sử dụng cho trẻ em, bệnh nhân cần hạn chế chất lỏng hoặc những người cân nặng dưới 40 kg vì nguy cơ quá tải chất lỏng có thể dẫn đến hạ natri máu và co giật có thể đe dọa tính mạng.
Mỗi 10ml N-acetylcystein để Truyền có chứa 322,6mg natri. Cần cân nhắc với những bệnh nhân có chế độ ăn kiêng natri có kiểm soát.
Thuốc không tương thích với cao su và kim loại, đặc biệt là với sắt, đồng và niken. Cao su silicon và chất dẻo là phù hợp để sử dụng hơn.
Sự thay đổi màu sắc của dung dịch thành màu tím nhạt đôi khi được ghi nhận và không được cho là dấu hiệu cho thấy sự suy giảm đáng kể về tính an toàn hoặc hiệu quả.
Việc sử dụng thuốc Acetadote cho phụ nữ có thai và đang cho con bú
Thời kỳ mang thai:
Sự an toàn của N-acetylcystein trong thai kỳ chưa được nghiên cứu trong các thử nghiệm lâm sàng tiền cứu chính thức.
Tuy nhiên, kinh nghiệm lâm sàng chỉ ra rằng việc sử dụng N-acetylcystein trong thai kỳ để điều trị quá liều paracetamol là có hiệu quả.
Trước khi sử dụng trong thời kỳ mang thai, nên cân bằng giữa nguy cơ tiềm ẩn với lợi ích tiềm năng.
Thời kỳ cho con bú:
Không có các thông tin về sự bài tiết của thuốc này vào sữa mẹ. Do đó, không nên cho con bú trong hoặc ngay sau khi sử dụng thuốc này.
Việc sử dụng thuốc Acetadote cho người lái xe và vận hành máy móc
Không có ảnh hưởng nào được biết đến đối với khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc Acetadote có thể xảy ra tương tác với thuốc hay thực phẩm nào?
Acetylcystein là một chất khử nên cần phải tránh với những chất oxy hóa. Trong thời gian điều trị bằng thuốc Acetylealth 1 không được dùng đồng thời các loại thuốc ho khác hoặc bất cứ thuốc nào có thể làm giảm bài tiết phế quản. Dưới đây là một vài nhóm thuốc có thể tương tác với acetylcystein.
Mbrisentan: Sự bài tiết của thuốc Ambrisentan có thể bị giảm khi kết hợp.
Brincidofovir : Nồng độ trong huyết thanh của thuốc Brincidofovir có thể được tăng lên khi nó được kết hợp.
Chlortetracycline: Hiệu quả điều trị của thuốc Acetylcystein có thể giảm khi dùng kết hợp cùng với Chlortetracycline.
Axit cholic: Sự bài tiết của Axit Cholic có thể bị giảm sút khi kết hợp.
Digoxin: Sự bài tiết của Digoxin có thể bị giảm khi dùng kết hợp.
Lovastatin: Sự bài tiết của Lovastatin có thể bị giảm thiểu khi dùng kết hợp.
Levosalbutamol: Có thể giảm sự bài tiết Levosalbutamol khi phối hợp cùng với Acetylcystein.
Tetracycline: Hiệu quả điều trị của thuốc Acetylcysteine có thể giảm khi dùng kết hợp cùng với Tetracycline.
Trypsin: Hiệu quả điều trị của thuốc Acetylcysteine có thể giảm khi sử dụng kết hợp với Trypsin.
Revefanacin: Acetylcysteine có thể làm giảm thiểu tốc độ bài tiết của Revefenacin và điều này có thể dẫn tới nồng độ huyết thanh cao hơn.
Tác dụng không mong muốn của thuốc Acetadote
Các phản ứng bất lợi phổ biến nhất được báo cáo khi sử dụng N-acetylcystein là buồn nôn, nôn, đỏ bừng và bị phát ban da.
Ít phổ biến hơn là các phản ứng phản vệ nghiêm trọng hơn – được báo cáo gồm phù mạch, co thắt phế quản hoặc suy hô hấp, hạ huyết áp, nhịp tim tăng nhanh hoặc tăng huyết áp.
Các phản ứng bất lợi với N-acetylcystein thường xảy ra trong khoảng từ 15 đến 60 phút sau khi bắt đầu truyền và trong nhiều trường hợp, các triệu chứng thuyên giảm khi ngừng truyền. Thuốc kháng histamine có thể cần thiết, và đôi khi có thể cần đến corticosteroid. Sau khi kiểm soát được phản ứng bất lợi, có thể bắt đầu truyền lại với tốc độ truyền thấp nhất (100 mg/kg trong 1 lít trong 16 giờ).
Các phản ứng bất lợi khác đã được báo cáo bao gồm phản ứng tại chỗ tiêm, ngứa, ho, tức ngực hoặc đau, sưng húp mắt, đổ mồ hôi, khó chịu, tăng nhiệt độ, giãn mạch, mờ mắt, nhịp tim chậm, đau mặt hoặc mắt, ngất, nhiễm toan, giảm tiểu cầu, hô hấp hoặc tim ngừng thở, hành lang, lo lắng, thoát mạch, bệnh khớp, đau khớp, suy giảm chức năng gan, co giật toàn thân, tím tái, hạ urê máu.
Các trường hợp báo cáo về trường hợp tử vong do N-acetylcystein đã được báo cáo rất hiếm.
Hạ kali máu và thay đổi điện tâm đồ đã được ghi nhận ở bệnh nhân ngộ độc paracetamol bất kể điều trị bằng cách nào. Do đó, nên theo dõi nồng độ kali huyết tương.
Nếu phát triển bất kỳ phản ứng bất lợi nào với N-acetylcystein, nên xin lời khuyên từ Trung tâm Chống độc Quốc gia để đảm bảo rằng bệnh nhân được điều trị đầy đủ khi dùng quá liều paracetamol.
Báo cáo các phản ứng bất lợi nghi ngờ
Bảo quản thuốc Acetadote như thế nào?
Bảo quản thuốc trong điều kiện chuẩn.
Thông tin thành phần N-acetylcystein
Dược lực học
N-acetylcystein được coi là làm giảm độc tính trên gan của NAPQI (n-acetyl-p-benzo-quinoneimine), chất chuyển hóa trung gian có tính phản ứng cao sau khi uống một liều cao paracetamol, theo ít nhất hai cơ chế. Đầu tiên, N-acetylcystein hoạt động như một tiền chất để tổng hợp glutathione và do đó, duy trì glutathione của tế bào ở mức đủ để vô hiệu hóa NAPQI. Đây được xem là cơ chế chính mà N-acetylcystein hoạt động vào trong giai đoạn đầu của độc tính paracetamol.
N-acetylcystein đã được chứng minh là vẫn có hiệu quả khi bắt đầu truyền tối đa 12 giờ sau khi uống paracetamol, khi hầu hết thuốc giảm đau sẽ được chuyển hóa thành chất chuyển hóa phản ứng của nó. Ở giai đoạn này, N-acetylcystein được cho là hoạt động bằng cách giảm các nhóm thiol bị oxy hóa trong các enzym chủ chốt.
Khi bắt đầu điều trị bằng N-acetylcystein hơn 8 đến 10 giờ sau khi dùng quá liều paracetamol, hiệu quả của thuốc trong việc ngăn ngừa tình trạng nhiễm độc gan (dựa trên các chỉ số huyết thanh) giảm dần khi khoảng thời gian điều trị quá liều kéo dài hơn (thời gian từ khi dùng quá liều paracetamol đến khi bắt đầu điều trị) . Tuy nhiên, hiện có bằng chứng cho thấy nó vẫn có thể có lợi khi được dùng trong vòng 24 giờ sau khi dùng quá liều. Ở giai đoạn cuối của nhiễm độc gan paracetamol này, tác dụng có lợi của N-acetylcystein có thể là do khả năng cải thiện huyết động học hệ thống và vận chuyển oxy, mặc dù cơ chế mà điều này có thể xảy ra vẫn chưa được xác định.
Dược động học
Hấp thu
- Sau một liều duy nhất tiêm tĩnh mạch, nồng độ trong huyết tương của thuốc toàn phần giảm theo cách phân rã theo cấp số nhân cùng với thời gian bán thải cuối cùng trung bình là 5,6 giờ.
Phân bổ
- Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định sau khi dùng một liều thuốc tiêm tĩnh mạch là 0,47 lít/kg.
- Sự gắn kết cùng với protein của thuốc nằm trong khoảng từ 66 tới 87%.
Chuyển hóa
- Hoạt chất tạo thành cysteine và disulfua (NN-diacetylcystein & N-acetylcystein).
- Cysteine tiếp tục được chuyển hóa để tạo ra glutathione và những chất chuyển hóa khác.
Thải trừ
- Sau khi uống một liều duy nhất [35 S]-acetylcystein 100mg, có từ 13 đến 38% tổng hoạt tính phóng xạ đã được dùng được tìm thấy trong nước tiểu trong 24 giờ.
- Trong một nghiên cứu riêng biệt thì độ thanh thải thận được ước tính là khoảng 30% tổng độ thanh thải cơ thể.
Thuốc Acetadote có giá bao nhiêu?
Thuốc Acetadote giá bao nhiêu? Thuốc Acetadote được bán tại các bệnh viện với nhà thuốc do chính sách giá khác nhau. Giá thuốc có thể biến động tùy thuộc vào từng thời điểm.
Để có thể cập nhật được giá Thuốc Acetadote thời điểm hiện tại vui lòng liên hệ 0978342324 để được cập nhật giá Thuốc chính xác và phù hợp nhất.
Thuốc Acetadote mua ở đâu uy tín Hà Nội, HCM?
Thuốc Acetadote mua ở đâu? Nếu bạn vẫn chưa biết mua Thuốc Acetadote nhập khẩu chính hãng ở đâu uy tín. Chúng tôi xin giới thiệu các địa chỉ mua thuốc uy tín:
Các địa chỉ (Hiệu thuốc, Nhà thuốc, Công ty Dược) cung cấp Thuốc Acetadote chính hãng, uy tín.
Địa chỉ:
– Cơ sở 1: Số 85 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội
– Cơ sở 2: Chung Cư Bình Thới, Phường 8, Quận 11, TP Hồ Chí Minh
– Cơ sở 3: Nguyễn Sinh Sắc, Liên Chiểu, TP Đà Nẵng.
Làm thế nào để mua được thuốc nhanh chóng, thuận tiện?
Trước tiên có thể liên hệ số điện thoại 0978 342 324 (qua Zalo, điện thoại, tin nhắn) và để lại thông tin như cầu, số lượng, địa chỉ tại:
Hotline/Zalo: 0978 342 324
Hoặc khách hàng có thể đặt mua thuốc trên website: https://thuockedon24h.com/
Bừa để phục vụ nhu cầu mua thuốc ở các tỉnh lẻ cho các bệnh nhân Chúng tôi kê đơn thuốc hiện nay đã phát triển hệ thống vận chuyển chuyển đến các tỉnh thành bạn chỉ cần để lại số điện thoại hoặc đơn hàng chúng tôi sẽ ngay lập tức gửi hàng đến tận tay quý khách hàng đầy đủ và nhanh chóng.
Chúng tôi có chính sách vận chuyển thuốc toàn quốc, khách hàng nhận thuốc, kiểm tra thuốc rồi mới thanh toán tiền.
Nguồn:https://nhathuocaz.com.vn/
Thuockedon24h – Nhà thuốc Online – Phân phối sản phẩm giá tốt nhất với đầy đủ các sản phẩm thuốc kê theo đơn cam kết sản phẩm giá chính hãng
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.