Để sử dụng hiệu quả và an toàn nhất loại thuốc 5-Fluorouracil Ebewe, được sử dụng để điều trị giảm nhẹ nhiều loại ung thư, người dùng cần hiểu rõ thông tin về công dụng, chỉ định và liều lượng của thuốc.
Thông tin cơ bản về thuốc 5-Fluorouracil Ebewe
Số đăng ký:VN-17422-13
Thể loại: Thuốc theo toa
Hoạt chất – Nồng độ/Nồng độ: Fluorouracil 250/ 500/1000mg
Dạng bào chế: Dung dịch tiêm
Quy cách đóng gói: Hộp 1 lọ 5ml; hộp 1 lọ 10 ml; hộp 1 lọ 20ml
Tiêu chuẩn: NSX
Nhà sản xuất: Áo
Thuốc 5-Fluorouracil Ebewe là gì?
Thuốc 5-Fluorouracil Ebewe là dược phẩm sản xuất bởi Ebewe Pharma G.m.b.H Nfg. Kg của Áo và nhập về VN.
Thuốc 5-Fluorouracil Ebewe thuộc nhóm thuốc chống ung thư và tác động lên hệ thống miễn dịch. Thuốc có thành phần chính là Fluorouracil 50mg/ml, được dùng điều trị giảm nhẹ một số bệnh ung thư như ung thư đại tràng, trực tràng, dạ dày, vú….
Thuốc 5-Fluorouracil Ebewe được bào chế dưới dạng dung dịch đậm đặc, đóng gói dưới dạng hộp 1 lọ 5ml, hộp 1 lọ 10ml và hộp 1 lọ 20ml.
Đối tượng nào dùng thuốc 5-Fluorouracil Ebewe
Ung thư biểu mô đại tràng tiên tiến
Ung thư biểu mô dạ dày tiên tiến
Ung thư biểu mô tuyến tụy tiên tiến
Ung thư vú tiến triển và/hoặc di căn
Liều dùng – Cách dùng
Cách sử dụng:
Dung dịch Fluorouacil được tiêm tĩnh mạch hoặc truyền tĩnh mạch. Các hướng dẫn sử dụng nên được tuân thủ nghiêm ngặt.
Chính bác sĩ là người quyết định dùng thuốc trong bao lâu. Thời gian sử dụng thuốc phụ thuộc vào phác đồ điều trị. Nên ngừng điều trị trong trường hợp khối u không đáp ứng, bệnh không tiến triển hoặc có các tác dụng không mong muốn phải ngừng điều trị.
Liều lượng:
Điều trị bằng fluorouracil chỉ nên được thực hiện bởi các bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị ung thư. Trong thời gian bắt đầu điều trị, nên cân nhắc nhập viện.
Fluorouracil được sử dụng cả trong đơn trị liệu và đa trị liệu. Bởi vì các khuyến nghị về liều lượng và liều lượng rất khác nhau, chỉ có thể dựa vào các hướng dẫn về liều lượng chung. Liều chính xác được sử dụng trong các phác đồ điều trị là liều đã được chứng minh là có tác dụng điều trị bệnh tương ứng.
Ung thư biểu mô tuyến tụy tiến triển: Trong đơn trị liệu, sử dụng một liều duy nhất hàng ngày 400-500 mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể (BSA) hoặc liều tiêm tĩnh mạch tương ứng hoặc truyền tĩnh mạch liên tục 1000 mg. /m2 diện tích bề mặt cơ thể.
Ung thư biểu mô dạ dày tiến triển: Trong đơn trị liệu hoặc trong phác đồ đa trị liệu, một liều duy nhất hàng ngày 500-600 mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể được tiêm tĩnh mạch.
Ung thư biểu mô đại tràng tiến triển: Trong phác đồ đơn trị liệu hoặc đa trị liệu, một liều duy nhất hàng ngày 370-600 mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể được tiêm tĩnh mạch hoặc truyền tĩnh mạch liên tục trong 200-750 mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể.
Ung thư biểu mô vú di căn: Trong phác đồ đa thuốc đơn liều 500-600 mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể tiêm tĩnh mạch (ví dụ phác đồ CMF, FAC).
Ngừng điều trị:
Nếu xảy ra các biểu hiện độc tính sau đây, nên ngừng điều trị bằng fluorouracil ngay lập tức:
Giảm bạch cầu (<2.000/μl)
Giảm tiểu cầu (<50.000/μl)
Viêm miệng, viêm thực quản
Nôn không kiểm soát được với thuốc chống nôn
Bệnh tiêu chảy
Loét và chảy máu ở đường tiêu hóa
Xuất huyết khác
Rối loạn nhiễm độc thần kinh
Rối loạn độc tính trên tim
Nếu số lượng bạch cầu (≥ 3.000/μl) hoặc số lượng tiểu cầu (≥ 70.000/μl), tương ứng, tăng trở lại, có thể tiếp tục điều trị với liều thấp hơn, nếu không có biến cố bất lợi nào khác buộc phải ngừng điều trị.
Giảm liều: Không cần giảm liều trong trường hợp suy giảm chức năng gan hoặc thận. Chỉ trong trường hợp suy giảm chức năng gan và thận đồng thời mới nên xem xét giảm liều, trong trường hợp nghiêm trọng, sử dụng liều bằng một phần ba đến một nửa liều thông thường.
Thuốc 5-Fluorouracil Ebewe chống chỉ định với đối tượng nào?
Fluorouracil không được dùng trong các trường hợp sau:
Quá mẫn cảm với thành phần hoạt chất hoặc với bất kỳ thành phần nào của nó
Suy tuỷ
Thay đổi nghiêm trọng về công thức máu
Rối loạn chức năng gan nặng
Nhiễm khuẩn cấp tính, nghiêm trọng (chẳng hạn như bệnh zona, thủy đậu)
Bệnh nhân có thể trạng yếu
Trong thời kỳ bệnh nhân mang thai và cho con bú.
Fluorouracil (5-FU) không được sử dụng với brivudine, sorivudine và các dẫn xuất. Brivudin, sorivudine và các dẫn xuất của chúng là những chất ức chế mạnh dihydropyrimidine dehydrogenase (DPD), enzyme phân hủy 5-FU.
Lưu ý: Ở những bệnh nhân bị thiếu hụt dihydropyrimidine dehydrogenase (DPD), liều fluorouracil thông thường có thể làm tăng tác dụng phụ. Nếu các phản ứng bất lợi nghiêm trọng xảy ra, có thể chỉ định theo dõi hoạt động của dihydropyrimidine dehydrogenase (DPD). Bệnh nhân thiếu men DPD không nên điều trị bằng fluorouracil
Thận trọng chú ý khi dùng thuốc 5-Fluorouracil Ebewe
Biện pháp phòng ngừa
Enzyme dihydropyrimidine dehydrogenase (DPD) đóng vai trò quan trọng trong quá trình phân hủy 5-FU. Các dẫn xuất nucleoside như brivudine và sorivudine có thể làm tăng đáng kể nồng độ trong huyết tương của 5-FU hoặc các dẫn xuất fluoropyrimidine khác và do đó có liên quan đến việc tăng độc tính. Vì lý do này, nên dùng khoảng cách ít nhất 4 tuần khi dùng 5-FU và brivudine, sorivudine và các dẫn xuất. Trong trường hợp cần thiết, việc xác định hoạt tính enzym DPD được chỉ định trước khi điều trị bằng 5-fluoropyrimidine. Trong trường hợp vô tình sử dụng brivudine cho bệnh nhân đã được điều trị bằng fluorouracil, nên thực hiện các biện pháp hiệu quả để giảm độc tính của fluorouracil. Bệnh nhân cần phải được nhập viện ngay lập tức. Các biện pháp phòng ngừa nhiễm trùng toàn thân và mất nước nên được bắt đầu.
Bệnh nhân dùng phenytoin đồng thời với fluorouracil nên được kiểm tra thường xuyên nồng độ phenytoin trong huyết tương.
5-Fluorouracil có thể gây độc cho tim. Thận trọng khi điều trị cho bệnh nhân có tiền sử đau ngực trong quá trình điều trị hoặc bệnh nhân có tiền sử bệnh tim.
Tổn thương thành ruột cần điều trị triệu chứng tùy theo mức độ nghiêm trọng, bao gồm truyền dịch hồi sức. Tiêu chảy nhẹ có thể đáp ứng với một số thuốc chống tiêu chảy. Tuy nhiên, những loại thuốc này không hiệu quả trong tiêu chảy vừa đến nặng.
Trước và trong khi điều trị bằng fluorouracil, nên thực hiện các xét nghiệm tiếp theo sau đây:
Kiểm tra khoang miệng và hầu họng hàng ngày để đánh giá những thay đổi niêm mạc
Công thức máu toàn bộ bao gồm công thức máu toàn bộ và số lượng tiểu cầu trước mỗi đợt điều trị bằng fluorouracil
Chỉ số lưu giữ bản dịch
Các chỉ số về gan
Khi sử dụng đồng thời fluorouracil và thuốc chống đông đường uống, nên theo dõi chặt chẽ thời gian dùng nhanh.
Không tiêm phòng trong khi điều trị bằng fluorouracil. Nên tránh tiếp xúc với vắc-xin bại liệt.
Trẻ em: Không có đủ kinh nghiệm về hiệu quả và độ an toàn của fluorouracil ở trẻ em.
Chú ý: Do khả năng gây đột biến và gây ung thư, nên tăng cường các quy tắc an toàn cho y tá và bác sĩ. Khi xử lý fluorouracil, nên tránh tiếp xúc với da và niêm mạc. Chuẩn bị thuốc nên được thực hiện bằng các kỹ thuật vô trùng tuyệt đối. Nên sử dụng bàn phân phối có hệ thống máy thổi tầng (LAF). Phải mặc quần áo bảo hộ khi xử lý fluorouracil.
Phụ nữ mang thai nên tuyệt đối tránh xử lý fluorouracil.
Thời kỳ mang thai:
fluorouracil không nên được sử dụng trong khi mang thai. Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ nên đảm bảo rằng các biện pháp tránh thai có hiệu quả. Nếu mang thai trong khi điều trị, bệnh nhân nên tham khảo tư vấn di truyền.
Khả năng sinh sản:
Fluorouracil có thể gây hại về mặt di truyền. Do đó, những người đàn ông được điều trị bằng fluorouracil được khuyên không nên có con trong thời gian điều trị và cho đến 6 tháng sau đó. Lưu trữ tinh trùng được khuyến nghị trước khi điều trị vì khả năng vô sinh không hồi phục có thể xảy ra khi điều trị bằng fluorouracil.
Thời kỳ cho con bú:
Fluoruracil không nên được sử dụng trong thời gian cho con bú.
Máu: Suy tủy với giảm bạch cầu và bạch cầu trung tính, thiếu máu, ức chế miễn dịch.
Đường tiêu hóa: Chán ăn, viêm niêm mạc, viêm miệng, đau cổ, viêm họng, viêm thực quản, viêm ruột, loét đường tiêu hóa (kể cả loét miệng), xuất huyết tiêu hóa, kém hấp thu; buồn nôn, nôn, phân lỏng (chữa bằng thuốc chống nôn, chống tiêu chảy).
Da: Viêm da, khô da, phát ban thoáng qua, mề đay, ngứa do nhạy cảm với ánh sáng, hói đầu, sắc tố da, mụn trứng cá, mụn trứng cá, vết nứt, giãn mao mạch da, chảy máu da; hiếm khi mất móng chân hoặc thay thế móng chân; Ban đỏ ở lòng bàn tay, bàn chân sẽ giảm sau khi ngừng thuốc 5-7 ngày (có thể điều trị bằng pyridoxine 100-150mg/ngày).
Tim mạch: Đau trước tim, thiếu máu cục bộ, thay đổi điện tâm đồ thoáng qua, nhồi máu cơ tim.
Hệ thần kinh: lú lẫn, buồn ngủ, loạn vận ngôn, hưng phấn, sợ ánh sáng, rung giật nhãn cầu, viêm dây thần kinh sau nhãn cầu, loạn vận ngôn, rối loạn chức năng thần kinh trung ương (có hồi phục trở lại).
Rối loạn khác: Thiếu máu tán huyết, tổn thương gan (hiếm khi hoại tử gan), suy thận, tăng acid uric máu/máu, rối loạn sinh tinh và rụng trứng, co thắt phế quản đến sốc phản vệ, ho, chảy máu từng mảng; Hiếm gặp: tăng tiết nước mắt và hẹp tuyến lệ. Xét nghiệm: Có thể tăng nhẹ thyroxine (T4) và triiodo thyronin (T3) (bệnh nhân có tuyến giáp lành tính trên lâm sàng). Xét nghiệm nước tiểu cho bilirubin và axit 5-hydroxyindolacetic có thể tăng cao hoặc dương tính giả; albumin/huyết tương giảm.
Thông báo cho bác sĩ về bất kỳ tác dụng phụ nào bạn gặp phải khi sử dụng thuốc này.
Tương tác thuốc
Về sự kết hợp của canxi folate (axit folinic), vui lòng tham khảo các tài liệu quốc tế. Khi kết hợp với các thuốc kìm tế bào khác (interferon-a, cyclophosphamide, vincristine, methotrexate, cisplatine, doxorubicine) và axit folinic, hiệu lực và độc tính của 5-Fluorouracil tăng lên. Cần giảm liều nếu 5-Fluorouracil được kết hợp với các thuốc ức chế tủy hoặc xạ trị. Độc tính trên tim của anthracycline có thể tăng lên. Kết hợp với axit folic có thể gây tiêu chảy nặng. Không nên sử dụng aminophenazone, phenylbutazone, sulphonamides trước và trong khi sử dụng 5-Fluorouracil. Allopurinol làm giảm hiệu lực và độc tính của 5-Fluorouracil. Chlordiazepoxide, disulfiram, griseofulvin, isoniazid làm tăng hoạt tính của 5-Fluorouracil. Sử dụng lâu dài 5-Fluorouracil và mitomycin có thể gây ra hội chứng tán huyết urê huyết.
Dược lực học
Fluorouracil là một chất đối kháng pyrimidine, chống chuyển hóa. Sau khi chuyển đổi thành 5-fluoro-desoxyuridine-monophosphate (F-dUMP), chất chuyển hóa này ức chế phản ứng methyl hóa của axit desoxyuridilic để ngăn chặn sự hình thành axit thymidilic. Theo cơ chế này, Fluorouracil ức chế quá trình tổng hợp DNA và kết hợp với 5-F-dUPM để trở thành tiền chất “không phù hợp” của RNA, khiến quá trình tổng hợp RNA cũng bị gián đoạn. 5- Fluorouracil có tác dụng đặc hiệu lên chu kỳ sinh trưởng của các tế bào đặc hiệu, đặc biệt ở pha S. Hiệu lực tối đa của thuốc được thể hiện ở các mô tăng sinh nhanh chóng (tủy xương, da, màng nhầy).
Dược động học
Sự hấp thu 5-Fluorouracil từ đường tiêu hóa sau khi uống thay đổi đáng kể giữa các cá nhân. 5-Fluorouracil được chuyển hóa rộng rãi ở gan. Sinh khả dụng dao động từ 0 đến 80%. Sau khi tiêm tĩnh mạch, 5-Fluorouracil phân bố vào cơ thể và tập trung ở các mô có tốc độ tăng sinh tế bào nhanh như khối u, niêm mạc đường tiêu hóa và tủy xương; 5-Fluorouracil xuyên qua hàng rào máu não và nhau thai. Thể tích phân bố của thuốc là 0,12L/kg thể trọng, khoảng 10% gắn kết với protein huyết tương.
Thời gian bán hủy của thuốc khoảng 10-20 phút và phụ thuộc vào liều lượng. Thuốc không còn nguyên vẹn trong huyết tương sau 3 giờ tiêm tĩnh mạch. 5- Fluorouracil được thải trừ chủ yếu (60-80%) dưới dạng carbon dioxide qua phổi. Phần còn lại (7-20%) được bài tiết dưới dạng không đổi qua nước tiểu, trong đó hơn 90% được bài tiết trong giờ đầu tiên. Độ thanh thải thận khoảng 170-180 ml/phút. Nếu chức năng thận bị suy giảm, thuốc được đào thải chậm hơn.
Thuốc 5-Fluorouracil Ebewe có giá bao nhiêu?
Thuốc 5-Fluorouracil Ebewe giá bao nhiêu? Thuốc 5-Fluorouracil Ebewe được bán tại các bệnh viện với nhà thuốc do chính sách giá khác nhau. Giá thuốc có thể biến động tùy thuộc vào từng thời điểm.
Để có thể cập nhật được giá Thuốc 5-Fluorouracil Ebewe thời điểm hiện tại vui lòng liên hệ 0978342324 để được cập nhật giá Thuốc chính xác và phù hợp nhất.
Thuốc 5-Fluorouracil Ebewe mua ở đâu uy tín Hà Nội, HCM?
Thuốc 5-Fluorouracil Ebewe mua ở đâu? Nếu bạn vẫn chưa biết mua Thuốc 5-Fluorouracil Ebewe nhập khẩu chính hãng ở đâu uy tín. Chúng tôi xin giới thiệu các địa chỉ mua thuốc uy tín:
Các địa chỉ (Hiệu thuốc, Nhà thuốc, Công ty Dược) cung cấp Thuốc 5-Fluorouracil Ebewe chính hãng, uy tín.
Địa chỉ:
– Cơ sở 1: Số 85 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội
– Cơ sở 2: Chung Cư Bình Thới, Phường 8, Quận 11, TP Hồ Chí Minh
– Cơ sở 3: Nguyễn Sinh Sắc, Liên Chiểu, TP Đà Nẵng.
Làm thế nào để mua được thuốc nhanh chóng, thuận tiện?
Trước tiên có thể liên hệ số điện thoại 0978 342 324 (qua Zalo, điện thoại, tin nhắn) và để lại thông tin như cầu, số lượng, địa chỉ tại:
Hotline/Zalo: 0978 342 324
Hoặc khách hàng có thể đặt mua thuốc trên website: https://thuockedon24h.com/
Bừa để phục vụ nhu cầu mua thuốc ở các tỉnh lẻ cho các bệnh nhân Chúng tôi kê đơn thuốc hiện nay đã phát triển hệ thống vận chuyển chuyển đến các tỉnh thành bạn chỉ cần để lại số điện thoại hoặc đơn hàng chúng tôi sẽ ngay lập tức gửi hàng đến tận tay quý khách hàng đầy đủ và nhanh chóng.
Chúng tôi có chính sách vận chuyển thuốc toàn quốc, khách hàng nhận thuốc, kiểm tra thuốc rồi mới thanh toán tiền.
Nguồn:https://nhathuocaz.com.vn/
Thuockedon24h – Nhà thuốc Online – Phân phối sản phẩm giá tốt nhất với đầy đủ các sản phẩm thuốc kê theo đơn cam kết sản phẩm giá chính hãng
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.