Thuốc Madopar là thuốc gì? Tác dụng giá bán thuốc bao nhiêu?
Thuốc Madopar 250mg là thuốc gì?
Thuốc Madopar chứa thành phần hoạt chất Levodopa hàm lượng 200mg và Benserzide hàm lượng 50mg được sản xuất bởi hãng dược phẩm Roche Thụy Sĩ dưới dạng viên nén, hộp 30 viên, thuốc được sử dụng qua đường uống.
Madopar dạng tan là chế phẩm thích hợp cho bệnh nhận bị chứng khó nuốt hoặc bệnh nhân cần dạng chế phẩm có tác dụng khởi phát nhanh hơn. Ví dụ bênh nhân bị chứng mất vận động vào sáng sớm hoặc buổi chiều, hoặc bệnh nhân bị hiện tượng trì hoãn thời gian ‘bật’ hoặc kéo dài thời gian ‘tắt”.
Madopar DBS được chỉ định dùng cho các bệnh nhân có mọi dạng đáp ứng dao động (ví dụ bị rối loạn vận động ở liều đỉnh hoặc xấu đi ở cuối liều- ví dụ như bất động vào ban đêm).
Chỉ định điều trị thuốc
Thuốc Madopar được chỉ định dùng trong tất cả các trường hợp được chẩn đoán là bị bệnh Parkinson, ngoại trừ trường hợp bị Parkinson di dùng thuốc mang lại.
Thuốc được dùng dựa vào chỉ định của bác sĩ vì thế tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi dùng thuốc.
Mua thuốc Madopar ở đâu? giá bao nhiêu?
Thuốc Madopar chứa thành phần hoạt chất Levodopa hàm lượng 200mg và Benserzide hàm lượng 50mg được sản xuất bởi hãng dược phẩm Roche Thụy Sĩ hộp 30 viên hiện đang được bán tại hệ thống thuockedon24h.com và nhà thuốc Mai Anh Dũng
Liên hệ: 0978.342.324
Địa chỉ: 286 Nguyễn Xiển, Thanh Xuân, Hà Nội
Mọi thông tin xin liên hệ, chúng tôi sẽ cũng cấp cho các bạn tất cả các thông tin về thuốc và địa chỉ mua thuốc uy tín tại Hà Nội, HCM, Huế, Đà Nẵng,…
Thuốc Madopar 250mg đang bán tại nhà thuốc Mai Anh Dũng với giá rẻ nhất thị trường.
Gía thuốc: Liên hệ: 0978.342.324
Cơ chế tác dụng của thuốc
Thuốc Madopar chứa thành phần hoạt chất Levodopa hàm lượng 200mg và Benserzide hàm lượng 50mg
Levodopa 200mg
Có bằng chứng cho thấy các triệu chứng của bệnh Parkison có liên quan đến sự suy giảm dopamin trong thể vân
Levodopa (L – dopa, L – 3,4 – dihydroxyphenylalamin) là tiền chất chuyển hoá của dopamin. Dùng dopamin không có tác dụng trong điều trị bệnh parkinson vì dopamin không qua được hàng rào máu não và chuyển thành dopamin trong não. Đó được coi là cơ chế để levodopa giảm nhẹ được các triệu chứng của bệnh Parkinson.
Benserzide 50mg
Một chất ức chế của dopa decarboxylase ngoại biên. Trong sự kết hợp với levodopa làm giảm sự hình thành của dopamine trong các mô ngoại vi và nâng cao lượng levodopa, nhập CNS. Không vượt qua hàng rào máu não.
Hướng dẫn sử dụng thuốc
Liều dùng:
Thuốc Madopar được khuyến cáo liều tăng dần từ từ đến liều duy trì.
Những hướng dẫn sử dụng sau đây chỉ nên coi là hướng dẫn giai đoạn ban đầu điều trị Parkinson.
Liều ban đầu: bắt đầu điều trị với một viên nang Madopar ‘62.5′ hoặc 1/2 viên nén Madopar ‘125’ dùng 3-4 lần mỗi ngày.
Ngay sau khi thấy có sự dung nạp tốt với phác đồ điều trị khởi đầu, liều dùng nên được tăng dần từ từ theo đáp ứng của bệnh nhân tác dụng tối ưu thường đạt được khi liều hằng ngày của Madopar tương ứng với 300 – 800mg levodopa + 75 – 200mg benseraside, được chia làm 3 lần hoặc hơn.
Cần khoảng thời gian từ 4 đến 6 tuần để đạt được hiệu quả tối ưu. Nếu thấy cần phải tăng liều dùng hàng ngày thêm nữa, nên tăng theo từng tháng.
Điều trị duy trì
Liều duy trì trung bình là một viên nang hoặc viên nén Madopar ‘125’ dùng 3 đến 6 lần mỗi ngày.
Số lần dùng thuốc của mỗi cá nhân (không ít hơn ba) và sự phân chia thời gian dùng thuốc trong ngày phải được điều chỉnh để đạt hiệu quả tối ưu. Madopar HBS hoặc Madopar dạng tan có thể dùng để thay thế cho Madopar dạng thông thường để dạt hiệu quả tối ưu.
Cách dùng: Thuốc Madopar
Khi dùng Madopar thông thường dạng viên nang hoặc Madopar HBS, bệnh nhân phải luôn đảm bảo là nuốt trọn viên nang mà không cân vỗ thuốc. Madopar dạng viên nén thông thường có thể bẻ được để dễ nuốt.
Madopar viên nén tan có thể pha trong một phần tư ly nước (khoảng 25-50ml). Viên nén rã ra hoàn toàn trong nước, tạo thành dung dịch khuếch tán dạng sữa trắng trong vài phút. Vì dung dịch lắng cặn nhanh, nên khuấy đều trựớc khi uống Madopar viên nén dạng tan nên uống trong vòng nửa giờ sau khi chuẩn bị dụng dịch.
Madopar nên uống ít nhất 30 phút trước hoặc 1 giờ sau khi ăn nếu có thể được. Các tác dụng phụ dạ dày ruột, thường xảy ra chủ yếu trong giại đoạn sớm của quá trình điều tri, có thể kiểm soát bằng cách uống Madopar kèm với thức ăn nhẹ (ví dụ:bánh quy) hoặc dịch lỏng hoặc bằng cách tăng liều từ từ.
Bệnh nhân cần tuân thủ chặt chẽ hướng dẫn sử dụng và liều dùng của bác sĩ đưa ra, đây chỉ là hướng dẫn sử dụng tham khảo ban đầu không nên
Tác dụng không mong muốn thuốc Madopar
Trong thời gian dùng thuốc Madopar® mọi người có thể sẽ gặp phải những tác dụng phụ như:
Khi dùng quá liều có thể sẽ gây ra tình trạng cơ thể cử động không tự nguyện.
Thay đổi tinh thần bất thường như: rơi vào tình trạng trầm cảm, ảo giác/ kích động.
Ăn không ngon miệng.
Cảm giác buồn nôn, ói mửa.
Tăng cân bất thường.
Bị táo bón.
Bị nổi phát ban.
Một số trường hợp có thể bị chuột rút.
Cơ bắp yếu dần và thường xuyên nấc cụt.
Mất khả năng vị giác.
Phần nước bọt cũng như nước tiểu,… có màu đỏ.
Cơ thể dễ bị bầm tím và chảy máu bất thường.
Đau rát họng và loét miệng.
Hãy nhanh chóng đến gặp bác sĩ nếu trong thời gian dùng thuốc Madopar® gặp những tác dụng phụ như:
Bị tiêu chảy.
Thường xuyên nhầm lẫn.
Nhịp tim thay đổi bất thường, chóng mặt; hoa mắt khi đứng lên.
Sử dụng quá liều Thuốc Madopar
Các triệu chứng và dấu hiệu Madopar ở liều điều trị nhưng mức độ nặng thì trầm trọng hơn. Quá liều có thể dẫn đến tác dụng phụ trên tim mạch (ví dụ loạn nhịp tim), rối loạn tâm thần (ví dụ lăn lộn, mất ngủ), tác dụng trên đường tiêu hóa (ví dụ buồn nôn, nôn) và những vận động ngoại ý bất thường (xem mục 2.6.1 Sau khi đưa vào thi trường (Tác dụng không mong muốn)).
Nếu bênh nhân dùng quá liều dạng Madopar phóng thích châm (ví dụ Madopá HBS viên nang), sự xuất hiên các triệu chứng và dấu hiệu có thể bị trì hoãn do sự trì hoãn hấp thu hoạt chất từ da dày.
Điều trị
Theo dõi các dấu hiệu của bệnh nhân và thiết lập các biên pháp hỗ trợ được chỉ định theo tình trạng lâm sàng của bệnh nhân ở những trường hợp đặc biệt có thể cần điêu trị triệu chứng như hậu quả trên hệ tim mạch (ví dụ thuốc chống loạn nhịp tim) hoặc hâu quả trên hệ thần kinh trung ựơng (ví dụ thuốc kích thích hô hấp, thuốc an thần). Thêm vào đó, đối với dạng phóng thích chậm phải ngăn ngừa tình trạng hấp thu thêm sau đó dùng các biện pháp thích hợp.
Các dạng thuốc và hàm lượng thuốc Madopar
Madopar là dạng phối hợp của levodopa và chất ức chế men decarboxylase benscraside (dưới dạng hydrochloride) với tỉ lệ 4:1. Có các dạng sau đây:
Madopar ’62,5’ levodopa 50 mg + benserazide 12.5 mg
Madopar ‘125’ lcvodopa 100 mg • benscrazidc 25 mg
Madopar ‘250’ levodopa 200 mg + bensera/idc 50 ing
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.