Thuốc Ricovir EM chứa thành phần hoạt chất Tenofovir 300mg và Emtricitabine 200mg. Thuốc Ricovir EM được sản xuất bởi hãng dược phẩm Mylan Ấn Độ và được nhập khẩu vào Việt Nam bởi hãng dược phẩm Sohaco Việt Nam.
Để biết thêm chi tiết về thuốc Ricovir EM vui long liên hệ 0978 342 324 để được tư vẫn hỗ trợ về giá thuốc, các cửa hang bán thuốc Ricovir EM uy tín chính hãng.
Thuốc Ricovir EM (Tenofovir/Emtricitabine)
Thuốc Ricovir EM chứa thành phần hoạt chất Tenofovir/Emtricitabine hàm lượng lần lượt là 300mg và 200mg. Thuốc Ricovir EM là thuốc kháng virus kết hợp 2 thành phần trong cùng một viên nén.
Thuốc Ricovir EM là thuốc thuộc nhóm kháng siêu virus được chỉ định trong điều trị HIV-1 và các trường hợp điều trị dự phòng trước phơi nhiễm.
Thuốc được nhập khẩu vào thị trường thuốc Việt Nam và được các bác sĩ cũng như nhiều bệnh nhân tin tưởng sử dụng.
Chỉ định điều trị thuốc Ricovir EM
Điều trị nhiễm HIV-1:
Thuốc Ricovir EM (Emtricitabine/Tenofovir disoproxil) được chỉ định trong liệu pháp phối hợp thuốc kháng vi rút để điều trị người lớn nhiễm HIV-1
Thuốc Ricovir EM (Emtricitabine/Tenofovir disoproxil) cũng được chỉ định để điều trị thanh thiếu niên bị nhiễm HIV-1, có kháng NRTI hoặc độc tính, loại trừ việc sử dụng các tác nhân đầu tay
Dự phòng trước phơi nhiễm (PrEP):
Emtricitabine/Tenofovir disoproxil Accordpharma được chỉ định kết hợp với thực hành tình dục an toàn hơn để điều trị dự phòng trước phơi nhiễm để giảm nguy cơ lây nhiễm HIV-1 qua đường tình dục ở người lớn và thanh thiếu niên có nguy cơ cao.
Hướng dẫn sử dụng
Điều trị HIV ở người lớn và thanh thiếu niên từ 12 tuổi trở lên, cân nặng ít nhất 35 kg: Một viên, ngày một lần.
Phòng ngừa HIV ở người lớn và thanh thiếu niên từ 12 tuổi trở lên, cân nặng ít nhất 35 kg: Một viên, ngày một lần.
Điều chỉnh liều?
Bệnh nhân suy thận: Thuốc Ricovir EM được thải trừ qua thận và phơi nhiễm với emtricitabine và tenofovir tăng ở những người bị rối loạn chức năng thận. Thuốc chỉ nên được sử dụng cho những người có độ thanh thải creatinine (CrCl) <80mL / phút nếu lợi ích được coi là lớn hơn nguy cơ tiềm ẩn.
Cách dùng:
Dùng đường uống. Tốt hơn hết là thuốc Ricovir EM được dùng cùng với thức ăn.
Viên nén bao phim có thể được hòa tan trong khoảng 100 mL nước, nước cam hoặc nước nho và uống ngay lập tức.
Xử lí khi quên liều:
Nếu bạn bỏ lỡ một liều thuốc Ricovir EM trong vòng 12 giờ kể từ thời điểm thường dùng thuốc, nên dùng thuốc Ricovir EM càng sớm càng tốt và nên tiếp tục lịch dùng thuốc bình thường. Nếu bạn bỏ lỡ một liều thuốc Ricovir EM hơn 12 giờ và gần đến thời gian dùng liều tiếp theo, không nên dùng liều đã quên và nên tiếp tục lịch dùng thuốc thông thường.
Nếu bị nôn trong vòng 1 giờ sau khi uống emtricitabine / tenofovir disoproxil, nên uống một viên khác. Nếu bị nôn hơn 1 giờ sau khi dùng thuốc Ricovir EM thì không nên dùng liều thứ hai.
Lưu ý quan trọng khi sử dụng thuốc Ricovir EM .
Thuốc Ricovir EM là thuốc kháng virus được sử dụng trong điều trị dự phòng và lây nhiễm HIV-1. Vì vậy bạn cần chú ý một sô điều quan trong khi sử dụng thuốc:
Khả năng lây nhiễm HIV.
Trong khi việc ức chế vi rút hiệu quả bằng liệu pháp kháng vi rút đã được chứng minh là làm giảm đáng kể nguy cơ lây truyền qua đường tình dục, nhưng không thể loại trừ nguy cơ còn lại. Cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa để ngăn ngừa lây truyền HIV cho người nhiễm theo hướng dẫn quốc gia.
Bệnh nhân có đột biến chứa HIV-1
Nên tránh dùng Thuốc Ricovir EM ở những bệnh nhân nhiễm HIV-1 có kinh nghiệm sử dụng thuốc ARV có chứa đột biến K65R.
Chiến lược dự phòng lây nhiễm HIV-1 tổng thể
Thuốc Ricovir EM không phải lúc nào cũng có hiệu quả trong việc ngăn ngừa lây nhiễm HIV-1. Thời gian bắt đầu bảo vệ sau khi bắt đầu dùng thuốc Ricovir EM chưa được biết.
Thuốc Ricovir EM chỉ nên được sử dụng để điều trị dự phòng trước phơi nhiễm như một phần của chiến lược dự phòng lây nhiễm HIV-1 tổng thể, bao gồm cả việc sử dụng các biện pháp phòng ngừa HIV-1 khác (ví dụ: sử dụng bao cao su phù hợp và đúng cách, kiến thức về tình trạng HIV-1, thường xuyên xét nghiệm các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục khác).
Nguy cơ kháng thuốc khi nhiễm HIV-1 chưa được phát hiện:
Thuốc Ricovir EM chỉ nên được sử dụng để giảm nguy cơ nhiễm HIV-1 ở những người được xác nhận là âm tính với HIV (xem phần 4.3). Các cá nhân nên được xác nhận lại là âm tính với HIV thường xuyên (ví dụ ít nhất 3 tháng một lần) bằng cách sử dụng xét nghiệm kháng nguyên / kháng thể kết hợp trong khi dùng thuốc Ricovir EM để điều trị dự phòng trước phơi nhiễm.
Thuốc Ricovir EM một mình không tạo thành một phác đồ hoàn chỉnh để điều trị HIV-1 và các đột biến kháng HIV-1 đã xuất hiện ở những người bị nhiễm HIV-1 chưa được phát hiện chỉ dùng emtricitabine / tenofovir disoproxil.
Nếu có các triệu chứng lâm sàng phù hợp với nhiễm vi rút cấp tính và nghi ngờ phơi nhiễm HIV-1 (<1 tháng) gần đây, nên trì hoãn sử dụng thuốc ít nhất một tháng và xác nhận lại tình trạng HIV-1 trước khi bắt đầu sử dụng thuốc Ricovir EM để điều trị dự phòng trước phơi nhiễm.
Tầm quan trọng của việc tuân thủ:
Hiệu quả của thuốc Ricovir EM trong việc giảm nguy cơ nhiễm HIV-1 có tương quan chặt chẽ với việc tuân thủ điều trị như được chứng minh bằng nồng độ thuốc có thể đo được trong máu (xem phần 5.1). Những người không bị nhiễm HIV-1 nên được tư vấn định kỳ để tuân thủ nghiêm ngặt lịch dùng thuốc hàng ngày Thuốc Ricovir EM Accordpharma được khuyến nghị.
Bệnh nhân nhiễm vi rút viêm gan B hoặc C
Những bệnh nhân bị nhiễm HIV-1 bị viêm gan B hoặc C mãn tính được điều trị bằng liệu pháp kháng retrovirus có nguy cơ tăng các phản ứng có hại ở gan nghiêm trọng và có khả năng gây tử vong. Bác sĩ nên tham khảo các hướng dẫn điều trị HIV hiện hành để quản lý lây nhiễm HIV ở bệnh nhân đồng nhiễm vi rút viêm gan B (HBV) hoặc vi rút viêm gan C (HCV).
Tính an toàn và hiệu quả của thuốc Ricovir EM trong điều trị dự phòng trước phơi nhiễm ở bệnh nhân nhiễm HBV hoặc HCV chưa được xác định.
Trong trường hợp điều trị đồng thời kháng vi-rút cho bệnh viêm gan B hoặc C, vui lòng tham khảo thêm phần Tóm tắt về Đặc tính Sản phẩm có liên quan cho các sản phẩm thuốc này. Xem thêm trong Sử dụng với ledipasvir và sofosbuvir hoặc sofosbuvir và velpatasvir bên dưới.
Tenofovir disoproxil được chỉ định để điều trị HBV và emtricitabine đã cho thấy hoạt tính chống lại HBV trong các nghiên cứu dược lực học nhưng tính an toàn và hiệu quả của thuốc Ricovir EM chưa được xác định cụ thể ở những bệnh nhân nhiễm HBV mãn tính.
Việc ngừng điều trị thuốc Ricovir EM ở bệnh nhân nhiễm HBV có thể liên quan đến các đợt cấp nặng của viêm gan. Bệnh nhân nhiễm HBV mà ngừng sử dụng thuốc nên được theo dõi chặt chẽ với cả theo dõi lâm sàng và xét nghiệm trong ít nhất vài tháng sau khi ngừng điều trị. Nếu thích hợp, có thể phải tiếp tục điều trị viêm gan B. Ở những bệnh nhân bị bệnh gan tiến triển hoặc xơ gan, không nên ngừng điều trị vì đợt cấp của bệnh viêm gan sau điều trị có thể dẫn đến mất bù ở gan.
Tác dụng phụ của thuốc Ricovir EM
Nhiễm HIV-1 : Các phản ứng ngoại ý được báo cáo thường xuyên nhất được coi là có thể hoặc có thể liên quan đến thuốc Ricovir EM là buồn nôn (12%) và tiêu chảy (7%) trong một nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên nhãn mở ở người lớn (GS-01- 934, xem phần 5.1). Hồ sơ an toàn của thuốc trong nghiên cứu này phù hợp với kinh nghiệm trước đây về các thuốc này khi chúng được sử dụng cùng với các thuốc kháng retrovirus khác.
Dự phòng trước phơi nhiễm: Không có phản ứng phụ mới nào với thuốc Ricovir EM được xác định từ hai nghiên cứu ngẫu nhiên có đối chứng với giả dược (iPrEx, Partners PrEP), trong đó 2.830 người lớn không nhiễm HIV-1 được nhận thuốc Ricovir EM một lần mỗi ngày để điều trị dự phòng trước phơi nhiễm. Bệnh nhân được theo dõi trung bình lần lượt là 71 tuần và 87 tuần. Phản ứng có hại thường xuyên nhất được báo cáo ở nhóm thuốc Ricovir EM trong nghiên cứu iPrEx là nhức đầu (1%).
Tần suất các tác dụng phụ khi sử dụng thuốc:
Phổ biến: giảm bạch cầu, dị ứng, giảm photphat máu, tăng đường huyết, tăng triglyceride máu, mất ngủ, những giấc mơ bất thường, đau đầu, tiêu chảy, nôn, buồn nôn, tăng amylase bao gồm tăng amylase tụy, tăng lipase huyết thanh, nôn mửa, đau bụng, khó tiêu, tăng transaminase, phát ban mụn nước, phát ban mụn mủ, phát ban dát sần, phát ban, ngứa, mày đay, đổi màu da (tăng sắc tố).
Ít Phổ biến
thiếu máu, hạ kali máu, nhiễm axit lactic, viêm tụy, nhiễm mỡ gan, viêm gan, tăng creatinin, protein niệu bệnh ống thận gần bao gồm hội chứng Fanconi, suy thận (cấp tính và mãn tính), hoại tử ống thận cấp tính, viêm thận (bao gồm cả viêm thận kẽ cấp tính), đái tháo nhạt do thận.
Thuốc Ricovir EM giá bao nhiêu?
Thuốc Ricovir EM chứa thành phần hoạt chất Tenofovir Disoproxil Fumarate. Thuốc được phân phối tại thị trường thuốc Việt Nam. Thuốc được phân phối tại các bệnh viện và một số cơ sở phân phối thuốc lớn tại Việt Nam.
Liên hệ 0978 342 324 để được tư vấn về giá thuốc và các địa chỉ phân phối thuốc trên cả nước.
Mua thuốc Ricovir EM ở đâu?
Chúng tôi có dịch vụ bán thuốc ở tất cả các Quận Huyện của Hà Nội
Danh sách các Quận huyện mà chúng tôi có dịch vụ cung cấp thuốc Ricovir EM Quận Ba Đình, Quận Hoàn Kiếm, Quận Hai Bà Trưng, Quận Đống Đa, Quận Tây Hồ, Quận Cầu Giấy, Quận Thanh Xuân, Quận Hoàng Mai, Quận Long Biên, Quận Bắc Từ Liêm, Huyện Thanh Trì, Huyện Gia Lâm, Huyện Đông Anh, Huyện Sóc Sơn, Quận Hà Đông, Thị xã Sơn Tây, Huyện Ba Vì, Huyện Phúc Thọ, Huyện Thạch Thất, Huyện Quốc Oai, Huyện Chương Mỹ, Huyện Đan Phượng, Huyện Hoài Đức, Huyện Thanh Oai, Huyện Mỹ Đức, Huyện Ứng Hòa, Huyện Thường Tín, Huyện Phú Xuyên, Huyện Mê Linh, Quận Nam Từ Liêm: Liên hệ 0978.342.324, Ds Đại học Dược Hà Nội tư vấn sử dụng thuốc Thuốc Ricovir EM an toàn, hiệu quả.
Địa chỉ tư vấn và bán thuốc Ricovir EM uy tín chính hãng bạn hãy tham khảo
Hà Nội: 85 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân, Hà Nội 0978 342 324
HCM: Chung Cư Bình Thới, Phường 8, Quận 11, TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng: Nguyễn Sinh Sắc, Liên Chiểu, Đà Nẵng
Nhà thuốc 24h: 31 Giai phóng Hà Nội 0923 283 003
Nhà thuốc 24h Học viện cảnh sát 90 Phạm Văn Nghị, Từ Liêm, Hà Nội. 0334 135 927
Thuốc Ricovir EM phân phối toàn quốc
Chúng tôi có dịch vụ chuyển thuốc đến tất cả các tình thành của Việt Nam, bạn chị cần cung cấp thuông tin người nhận (Tên, Địa chỉ, số điện thoại), nhân viên tư vấn sẽ liên hệ và giao hàng tận nơi bạn.
Danh sách các Tỉnh, Thành Phố chúng tôi cung cấp thuoc ricovir-em: An Giang, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bắc Giang, Bắc Kạn, Bạc Liêu, Bắc Ninh, Bến Tre. Bình Định, Bình Dương, Bình Phước, Bình Thuận, Cà Mau, Cao Bằng, Đắk Lắk, Đắk Nông, Điện Biên, Đồng Nai, Đồng Tháp, Gia Lai, Hà Giang. Hà Nam, Hà Tĩnh, Hải Dương, Hậu Giang, Hòa Bình, Hưng Yên.
Khánh Hòa, Kiên Giang, Kon Tum, Lai Châu. Lâm Đồng, Lạng Sơn, Lào Cai, Long An, Nam Định, Nghệ An, Ninh Bình, Ninh Thuận, Phú Thọ, Quảng Bình, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Quảng Ninh, Quảng Trị, Sóc Trăng, Sơn La, Tây Ninh, Thái Bình, Thái Nguyên, Thanh Hóa, Thừa Thiên Huế, Tiền Giang, Trà Vinh, Tuyên Quang, Vĩnh Long, Vĩnh Phúc, Yên Bái, Phú Yên, Cần Thơ, Đà Nẵng, Hải
Tác dụng dược lực học của thuốc Ricovir EM
Thuốc Ricovir EM là sự kết hợp của 2 thành phần kháng virus trong cùng một viên nén. Thuốc chứa thành phần Tenofovir 300mg và Emtricitabine 200mg.
Hấp thu:
Nồng độ thuốc Ricovir EM tối đa được quan sát thấy trong huyết thanh trong vòng 0,5 đến 3,0 giờ kể từ khi dùng thuoc ở trạng thái nhịn ăn. Sử dụng 200 mg / viên nén bao phim 245 mg cùng với thức ăn dẫn đến việc đạt được nồng độ tenofovir tối đa khoảng 3/4 giờ và làm tăng tenofovir AUC và Cmax tương ứng khoảng 35% và 15%, khi dùng với một bữa ăn nhẹ hoặc nhiều chất béo, so với khi dùng ở trạng thái nhịn ăn. Để tối ưu hóa sự hấp thu của tenofovir, nên dùng thuốc cùng với thức ăn.
Cơ chế tác dụng của thuốc Ricovir EM
Emtricitabine là một chất tương tự nucleoside của cytidine. Tenofovir disoproxil được chuyển đổi in vivo thành tenofovir, một chất tương tự nucleoside monophosphate (nucleotide) của adenosine monophosphate. Cả emtricitabine và tenofovir đều có hoạt tính đặc hiệu đối với vi rút suy giảm miễn dịch ở người (HIV-1 và HIV-2) và vi rút viêm gan B.
Emtricitabine và tenofovir được phosphoryl hóa bởi các enzym tế bào để tạo thành emtricitabine triphosphate và tenofovir diphosphate, tương ứng. Các nghiên cứu in vitro đã chỉ ra rằng cả emtricitabine và tenofovir đều có thể được phosphoryl hóa hoàn toàn khi kết hợp với nhau trong tế bào. Emtricitabine triphosphate và tenofovir diphosphate ức chế cạnh tranh men sao chép ngược HIV-1, dẫn đến kết thúc chuỗi DNA.
Cả emtricitabine triphosphate và tenofovir diphosphate đều là những chất ức chế yếu đối với DNA polymerase của động vật có vú và không có bằng chứng về độc tính đối với ty thể in vitro và in vivo.
Hoạt động kháng virus hiệp đồng được quan sát thấy khi kết hợp emtricitabine và tenofovir trong ống nghiệm. Cộng với tác dụng hiệp đồng đã được quan sát thấy trong các nghiên cứu kết hợp với các chất ức chế protease và với các chất ức chế tương tự nucleoside và không nucleoside của men sao chép ngược HIV.
Đánh giá mức độ an toàn của thuốc Ricovir EM trên tiền lâm sàng
Thuốc Ricovir EM chứa 2 thành phần kháng virus vì vậy đánh giá độ an toàn sẽ dược trên kết quả tổng hợp 2 thành phần.
Emtricitabine: Dữ liệu phi lâm sàng về emtricitabine không cho thấy nguy cơ đặc biệt nào đối với con người dựa trên các nghiên cứu thông thường về dược lý an toàn, độc tính liều lặp lại, độc tính di truyền, khả năng gây ung thư và độc tính đối với sự sinh sản và phát triển.
Tenofovir disoproxil: Các nghiên cứu dược lý an toàn phi lâm sàng trên tenofovir disoproxil không cho thấy có nguy cơ đặc biệt nào đối với con người. Nghiên cứu độc tính liều lặp lại ở chuột, chó và khỉ ở mức độ phơi nhiễm lớn hơn hoặc bằng mức độ phơi nhiễm lâm sàng và có thể liên quan đến việc sử dụng lâm sàng bao gồm độc tính trên thận và xương và giảm nồng độ phosphat huyết thanh. Độc tính trên xương được chẩn đoán là nhuyễn xương (khỉ) và giảm BMD (chuột và chó). Độc tính trên xương ở chuột và chó trưởng thành trẻ tuổi xảy ra khi phơi nhiễm ≥ 5 lần so với bệnh nhân trẻ em hoặc người lớn; Độc tính trên xương xảy ra ở những con khỉ bị nhiễm vị thành niên ở mức phơi nhiễm rất cao sau khi dùng liều dưới da (≥ 40 lần mức phơi nhiễm ở bệnh nhân).
Ảnh hưởng trên sinh sản: các kết quả lâm sàng trên động vật cho thấy không có ảnh hưởng đến các thông số giao phối, khả năng sinh sản, mang thai hoặc bào thai. Tuy nhiên, tenofovir disoproxil làm giảm chỉ số khả năng sống và trọng lượng của chuột con trong một nghiên cứu về độc tính chu sinh sau sinh ở liều gây độc cho mẹ.
Vì vậy để tránh các nguy cơ liên quan đến thuốc không nên có thai trong thời gian điều trị bệnh để tránh các nguy cơ và tránh lây nhiễm cho trẻ
Sự kết hợp của emtricitabine và tenofovir disoproxil : Các nghiên cứu về độc tính trên gen và liều lặp lại trong một tháng hoặc ít hơn với sự kết hợp của hai thành phần này không cho thấy sự gia tăng tác dụng độc học nào so với các nghiên cứu với các thành phần riêng biệt.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.