Thuốc Xeloda 500mg: Một loại thuốc do F. Hoffmann-La Roche AG sản xuất, có chứa chất chính là capecitabine, được sử dụng để điều trị ung thư vú, ung thư đại trực tràng và ung thư dạ dày cho bệnh nhân.
Thông tin của thuốc Xeloda 500mg
- Nhà xản xuất: F. Hoffmann-La Roche AG
- Phân loại thuốc: Thuốc điều trị bệnh ung thư
- Công dụng: Ngăn chặn sự phát triển của các tế bào ung thư
- Dạng bào chế: Viên nén bao phim 500mg
- Thành phần của thuốc Xeloda 500mg:
- Hoạt chất: capecitabine
- Tá dược: Capecitabine, Lactose (anhydrous), Croscarmellose sodium, Hypromellose , Microcrystalline cellulose, Magnesium stearate.
- Quy cách đóng gói: Hộp 120 viên
Thuốc Xeloda 500mg có tác dụng gì?
Thuốc Xeloda 500mg có tác dụng để điều trị cho các bệnh nhân mắc ung thư vú, ung thư đại trực tràng, ung thư dạ dày bằng cách ngăn chặn sự phát triển của các tế bào ung thư.
Ung thư vú
Thuốc Xeloda 500 mg phối hợp với docetaxel được chỉ định để điều trị những người bệnh ung thư vú tiến triển tại chỗ hoặc di căn sau khi thất bại với hóa trị liệu độc tế bào. Liệu pháp điều trị trước đây gồm anthracycline. Thuốc Xeloda 500 mg cũng được chỉ định như đơn trị liệu cho điều trị những người bệnh ung thư vú tiến triển tại chỗ hoặc di căn sau khi thất bại với chế độ hóa trị bao gồm anthracycline and taxane hoặc cho những ung thư khác mà không có chỉ định dùng anthracycline.
Ung thư đại trực tràng
Thuốc Xeloda 500 mg được chỉ định điều trị hỗ trợ cho những bệnh nhân ung thư đại tràng sau phẫu thuật. Thuốc Xeloda 500 mg được chỉ định điều trị cho những bệnh nhân ung thư đại trực tràng di căn.
Ung thư dạ dày
Thuốc Xeloda 500 mg Phối hợp với hợp chất platin được chỉ định điều trị bước một cho những bệnh nhân ung thư dạ dày tiến triển.
Thuốc Xeloda 500mg không sử dụng trong trường hợp nào?
Chống chỉ định của thuốc Xeloda 500 mg:
-
- Thuốc Xeloda 500 mg được chống chỉ định trên những bệnh nhân được biết là quá mẫn với capecitabine hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Thuốc Xeloda 500 mg được chống chỉ định trên những bệnh nhân có tiền sử các phản ứng nghiêm trọng và không dự đoán trước với fluoropyrimidine hoặc được biết là quá mẫn với thuốc fluorouracil].
- Cũng như các fluoropyrimidine, Thuốc Xeloda 500 mg được chống chỉ định trên những bệnh nhân được biết là có thiếu hụt DPD (dihydropyrimidine dehydrogenase).
- Không nên dùng Thuốc Xeloda 500 mg cùng với sorivudine hoặc các chất tương tự có liên quan về mặt hóa học, như là brivudine.
- Thuốc Xeloda 500 mg được chống chỉ định trên những bệnh nhân bị suy gan nặng (Child Pugh C)
- Thuốc Xeloda 500 mg được chống chỉ định trên những bệnh nhân bị suy thận nặng (độ thanh thải creatinin giảm dưới 30 ml/phút).
- Nếu có chống chỉ định của bất kỳ thuốc nào trong điều trị kết hợp, thì không sử dụng thuốc đó.
Hướng dẫn cách sử dụng thuốc Xeloda 500 mg
Dùng thuốc Xeloda 500 mg như sự hướng dẫn của bác sĩ điều trị. Bạn nên uống thuốc Xeloda 500 mg với nước trong vòng khoảng 30 phút sau khi ăn.
Sử dụng thuốc Xeloda 500 mg đơn trị liệu trong điều trị ung thư đại trực tràng và ung thư vú: liều khuyến cáo là 1250mg/m2 sử dụng 2 lần mỗi ngày sáng và tối trong vòng 14 ngày sau đó là khoảng 7 ngày nghỉ thuốc.
Sử dụng thuốc Xeloda 500 mg điều trị kết hợp trong điều trị ung thừ vú: Nếu phối hợp với docetaxel thì liều khởi đầu của thuốc Xeloda 500 mg là 1250mg/m2 dùng 2 lần mỗi ngày trong vòng khoảng 2 tuần sau là một tuần nghỉ, phối hợp với docetaxel 75mg/m2 truyền tĩnh mạch khoảng một giờ mỗi 3 tuần. Theo hướng dẫn sử dụng docetaxel thì thuốc chuẩn bị nên bắt đầu trước khi dùng docetaxel ở những người bệnh dùng thuốc Xeloda 500 mg phối hợp với docetaxel.
Sử dụng thuốc Xeloda 500 mg điều trị kết hợp trong điều trị ung thư dạ dày và ung thư đại trực tràng: liều khuyế cáo của thuốc Xeloda 500 mg là 800 tới 1000mg/m2 sử dụng 2 lần mỗi ngày trong 14 ngày sau đó 1 tuần nghỉ thuốc hoặc dùng 625mg/m2 hai lần mỗi ngày khi điều trị liên tục. Những thuốc sinh phẩm khi điều trị kết hợp với thuốc Xeloda 500 mg không làm ảnh hưởng tới liều khởi đầu của thuốc Xeloda 500 mg. Thuốc chuẩn bị trước để đảm bảo sự đủ nước và chống nôn phù hợp theo thông tin sản phẩm oxaliplatin hoặc cisplatin nên sử dụng trước khi sử dụng oxaliplatin hoặc cisplatin cho những người bệnh điều trị kết hợp thuốc Xeloda 500 mg với cisplatin hoặc oxaliplatin.
Làm thế nào nếu dùng quá liều thuốc Xeloda 500 mg:
Trong trường hợp bạn dùng quá liều thuốc Xeloda 500 mg cần liên hệ với bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được sự hỗ trợ kịp thời. Biểu hiện của quá liều cấp tính gồm buồn nôn, viêm niêm mạc, nôn, tiêu chảy, kích thích và chảy máu đường tiêu hóa, và suy tủy. Việc điều trị quá liều nên gồm điều trị thông thường và các can thiệp về y khoa hỗ trợ nhằm chữa trị những triệu chứng lâm sàng đang hiện diện và phòng những biên chứng có thể xảy ra.
Trẻ em có dung thuốc Xeloda 500 mg được không?
Không nên dùng thuốc Xeloda 500 mg cho trẻ em do Tính an toàn cùng hiệu quả của thuốc Xeloda 500 mg ở trẻ em chưa được thành lập.
Lưu ý khi sử dụng thuốc Xeloda 500 mg
Cảnh báo
Tiêu chảy: thuốc Xeloda 500 mg có thế gây tiêu chảy, đôi khi nặng. Bệnh nhân bị tiêu chảy nặng nên được theo dõi cân thận và nếu bị mất nước, nên bù nước và điện giải. Nên bắt đầu điều trị chứng tiêu chảy chuẩn (ví dụ loperamide), bằng những thuốc thích hợp càng sớm càng tốt. Giảm liều thuốc Xeloda 500 mg nên được áp dụng khi cần thiết
Mất nước: Mật nước nên được ngăn chặn hoặc điều chỉnh đúng lúc. Những bệnh nhân buồn nôn, nôn hoặc tiêu chảy, chán ăn, suy nhược, có thể mất nước một cách nhanh chóng. Nếu mắt nước độ 2 (hoặc cao hơn) xuất hiện, nên ngừng điều trị thuốc Xeloda 500 mg ngay lập tức và mất nước được hiệu chỉnh. Không nên điều trị lại cho đến khi bệnh nhân vẫn còn mất nước và bất kì nguyên nhân sớm nào gây ra phải được hiệu chỉnh hoặc kiểm soát. Nên điều chỉnh liều cho các tác dụng ngoại ý đến sớm khi cần thiết
Thận trọng
Độc tính trên tim mạch ghi nhận được ở thuốc Xeloda 500 mg cũng tương tự độc tính ghi nhận được ở các fluorinated pyrimidine khác. Những độc tính đó bao gồm nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực, ngừng tim, rối loạn nhịp tim, suy tim và thay đổi về điện tâm đồ. Những tác dụng ngoại ý đó thường gặp hơn ở những người bệnh có tiền sử bệnh mạch vành.
Hiếm, không mong đợi, những tác dụng ngoại ý nghiêm trọng (ví dụ như tiêu chảy, Viêm miệng, giảm bạch cầu trung tính và độc tính về thần kinh) kết hợp với sự thiếu hụt hoạt tính của dihydropyrimidine dehydrogenase (DPD) dung cho la do 5-FU. Vì vậy không thể loại trừ có sự liên kết giữa việc giảm hàm lượng DPD và tăng tác động độc của 5-FU gây tác hại một cách tiềm ẩn.
thuốc Xeloda 500 mg có thể gây ra hội chứng bàn tay – bàn chân (rối loạn cảm giác đỏ da lòng bàn tay-bàn chân hoặc gây ban đỏ đầu chỉ đo hóa trị liệu) là độc tính da. Với những bệnh nhân bị di căn đang điều trị thuốc Xeloda 500 mg đơn thuần, trung vi thoi gian để xuất hiện độc tính là 79 ngày (trong khoảng H đến 360 ngày), mức độ từ độ 1 đến 3. Hội chứng bàn tay- bàn chân độ 1 đã được xác định bởi tê, kiến bò, rối loạn cảm giác/dỊ cảm, hoặc ban đỏ ở tay và/hoặc chân và/hoặc không cảm thay thoai mai nhung không ảnh hưởng đến các hoạt động bình thường. Độ 2 được xác định bởi ban đỏ và sưng tay và/hoặc chân gây đau và/hoặc không thoải mái ảnh hưởng đến những hoạt động của cuộc sống hàng ngày của bệnh nhân. Độ 3 được xác định bởi sự tróc vảy da, loét, mụn nước hoặc đau nhiều ở tay và/hoặc chân và/hoặc rất khó chịu khiến người bệnh không thể làm việc hoặc thực hiện những hoạt động thông thường hàng ngày.Nếu xảy ra hội chứng bàn tay- bàn chân độ 2 hoặc 3, thì nên ngừng sử dụng thuốc Xeloda 500 mg cho đến khi các trường hợp hồi phục hoặc giảm xuống độ 1. Sau khi xuất hiện hội chứng bàn tay- bàn chân độ 3, nên giảm liều tiếp theo của thuốc Xeloda 500 mg (xem phần 2.2 Liều lượng và Cách sử dụng). Khi sử dụng kết hợp thuốc Xeloda 500 mg và cisplatin, sử dụng vitamin B6 (pyridoxine) không được khuyến khích cho triệu chứng hoặc cho điều trị dự phòng thứ phát của hội chứng bàn tay – bàn chân, bởi vì những báo cáo đã công bố có thể làm giảm hiệu quả của cisplatin.
thuốc Xeloda 500 mg có thể gây tăng bilirubin máu. Nên ngừng dùng thuốc Xeloda 500 mg nếu bilirubin tăng > 3.0x ULN (trên giới hạn bình thường) có liên quan đến điều trị hoặc men gan aminotransferase (ALT, AST) tăng > 2,5 x ULN có liên quan tới điều trị. Có thể bắt đầu điều trị lại khi bilirubin giảm xuống < 3,0 x ULN hoặc aminotransferase gan giảm xuống < 2,5 x ULN.
Trong một nghiên cứu tương tác thuốc voi warfarin liều đơn, AUC trung binh cua S-warfarin tang nhiều (+57). Những kết quả đó cho thấy sự tương tác thuốc có thể là do capecitabine ức chế hệ thống Isoenzyme cytochrome P450 2C9. Những bệnh nhân dùng thuốc Xeloda 500 mg kết hợp với thuôc chông 6 đông dạng uống dẫn xuất của coumarin phải được theo dõi cân thận về hiệu quả chống đông của thuôc (TNR hoặc thời gian prothrombin) và điều chỉnh liều thuốc chống đông cho phù hợp
Phụ nữ mang thai hoặc cho con bú dùng thuốc Xeloda 500 mg được không?
Phụ nữ có thai
Không có nghiên cứu nào trên phụ nữ có thai dùng thuốc Xeloda 500 mg; tuy nhiên, dựa vào những đặc tính dược học và độc tính, có thể thấy rằng thuốc Xeloda 500 mg có thể gây hại cho thai nếu được dùng cho phụ nữ có thai. Trong những nghiên cứu độc tính sinh sản trên động vật, sử dụng capecitabine gây chết phôi và quái thai. Những bằng chứng đó có thể xảy ra ở những dẫn xuất của fluoropyrimidine. Capecitabine được cho răng có khả năng gây quái thai ở người. Không nên dùng thuốc Xeloda 500 mg trong khi mang thai. Nếu dùng thuốc Xeloda 500 mg trong khi mang thai hoặc nêu bệnh nhân có thai trong khi sử dụng thuốc Xeloda 500 mg, phải thông báo cho người bệnh biết nguy cơ tiềm ẩn cho thai. Nên khuyên những phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ tránh mang thai trong khi điều trị với thuốc Xeloda 500 mg.
Phụ nữ cho con bú
Không biết liệu thuốc Xeloda 500 mg được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Trong một nghiên cứu cho chuột đang cho con bú uống thuốc Xeloda 500 mg liều đơn, một lượng đáng kể các chất chuyển hóa của capecitabine duoc bài tiết trong sữa. Nên ngừng cho con bú trong quá trình điều trị thuốc Xeloda 500 mg.
Thuốc Xeloda 500 mg có gây ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc không?
Không nên dùng thuốc Xeloda 500 mg khi lái xe và vận hành máy móc do thuốc Xeloda 500 mg có thành phần chính là capecitabine mà Viên nén capecitabine có thể khiến cảm thấy chóng mặt, buồn nôn hoặc mệt mỏi. Vì vậy, capecitabine có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc
Tác dụng phụ của thuốc Xeloda 500mg
Trong quá trình sử dụng thuốc Xeloda 500 mg bệnh nhân có thể gặp một số tác dụng phụ không mong muốn của thuốc Xeloda 500 mg.
Với những bệnh nhân sử dụng thuốc Xeloda 500 mg đơng trị liệu có thể gặp tác dụng phụ như:
- Rất hay gặp: chán ăn, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, viêm dạ dày, đau bụng, hội chứng bàn tay bàn chân, viêm da, mệt mỏi, ngủ lịm
- Hay gặp: mất nước, giảm ngon miệng, dị cảm, loạn vị giác, nhức đầu, hoa mắt, tăng tiết nước mắt, viêm kết mạc, táo bón, đau thượng vị, khó tiêu, suy nhược, yếu, sốt, khô da, phát ban, ban đỏ, đỏ da, tăng bililubin
Với những bệnh nhân sử dụng thuốc Xeloda 500 mg trong điều trị kết hợp có thể gặp một số tác dụng phụ như:
- Rất hay gặp: giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu, sốt do giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu, giảm cảm giác ngon miệng, bệnh thần kinh ngoại biên, dị cảm, rối loạn vị giác, loạn cảm thần kinh ngoại biên, loạn cmar giác, đâu đầu, tăng tiết nước mắt, huyết khối, tăng huyết áp, phù chi dưới, đau họng, táo bón, khó tiêu, rụng tóc, rối loạn mòng, đau khớp, đau cơ, đau ở các chi, sốt, suy nhược, mệt mỏi,…
- Hay gặp:nhiễm trùng, nhiễm candida miệng, giảm kali huyết, giảm cân, mất ngủ, giảm cảm giác, chảy máu cam, khó phát âm, chảy mũi, khô miệng, đau nhức hàm, đau lưng, sốt, đau nhức, nhạy cảm với nhiệt độ,…
Thông báo ngay cho bác sĩ nếu bạn gặp phải các tác dụng phụ không mong muốn của thuốc Xeloda 500 mg
Tương tác của thuốc Xeloda 500mg
Các tương tác của thuốc Xeloda 500 mg có thể gây ảnh hương tới tác dụng của thuốc Xeloda 500 mg hoặc làm tăng nguy cơ tác dụng phụ của thuốc vì vậy bạn nên thông báo cho bác sĩ những loại thuốc, thực phẩm chức năng bạn đang dùng
Thuốc chống đông máu Coumarin
Đã ghi nhận những thông số đông máu thay đổi và/hoặc chảy máu ở những bệnh nhân dùng thuốc Xeloda 500 mg cùng với các thuốc chống đông dẫn xuất coumarin như warfarin và phenprocoumon. Những tác dụng phụ đó xảy ra trong vài ngày và kéo dài tới vài tháng sau khi điều trị thuốc Xeloda 500 mg và, trong một số ít trường hợp, trong một tháng sau khi ngừng thuốc Xeloda 500 mg. Trong một nghiên cứu tương tác lâm sàng, sau khi sử dụng warfarin liều đơn 20mg, việc điều trị thuốc Xeloda 500 mg làm tăng AUC của S-warfarin khoảng 57% và giá trị INR tăng 91%. Những bệnh nhân dùng các thuốc chống đông dẫn xuất của coumarin cùng với thuốc Xeloda 500 mg nên được theo dõi cẩn thận về những thay đổi những thông số đông máu của họ (PT hoặc INR) và cần phải điều chỉnh liều thuốc chống đông cho phù hợp.
Cơ chất Cytochrome P – 450 2C9
Không có những nghiên cứu tương tác thuốc – thuốc chính thức được tiến hành với capecitabine và các thuốc khác được biệt là chuyên hóa bởi 1 so enzyme cytochrome P450 2C9. Nên theo dõi cân thận khi thuốc Xeloda 500 mg dùng cùng với những thuốc này.
Phenytoin
Nồng độ huyết tương của phenytoin tăng được ghi nhận trong khi dùng thuốc Xeloda 500 mg cùng với phenytoin. Chưa có nghiên cứu tương tác thuốc – thuốc chính thức nào được tiến hành với phenytoin, các cơ chế tương tác thuốc được cho là capecitabine ức chế hệ thống isoenzyme CYP2C9. Những bệnh nhân dùng phenytoin cùng với thuốc Xeloda 500 mg nên được theo dõi cần thận vì nồng độ huyết tương của phenytoin tăng.
Tương tác thuốc-thức ăn
Trong tất cả các thử nghiệm lâm sàng, bệnh nhân được hướng dẫn uống thuốc Xeloda 500 mg trong vòng 30 phút sau khi ăn. Vì dữ liệu hiện nay liên quan tới tính an toàn và hiệu quả dựa trên việc sử dụng cùng với thức ăn, nên sử dụng thuốc Xeloda 500 mg cùng với thức ăn.
Thuốc kháng acid
Tác động của hydroxit nhôm và thuốc kháng acid có chứa magnesium hydroxide lên được động học của capecitabine đã được nghiên cứu trên những bệnh nhân ung thư. Nồng độ huyết tương của capecitabine và một chất chuyển hóa (5’D FCR) tăng ít; không thấy tác động lên ba chất chuyền hóa chinh (5FUR, 5-FU va FBAL).
Leucovorin (folinic acid)
Tác động của leucovorin lên dược động học của capecitabine da duc nghiên cứu trên những bệnh nhân ung thư. Leucovorin không tác động lên dược động học của capecitabine và những chất chuyển hóa của capecitabine. Tuy nhiên, leucovorin có tác động lên dược lực học của thuốc Xeloda 500 mg và leucovorin có thể làm tăng độc tính của thuốc Xeloda 500 mg.
Sorivudine và những thuốc tương tự
Tương tác thuốc-thuốc có ý nghĩa lâm sàng giữa sorivudine với 5-FU, vì sorivudine ức chế dihydropyrimidine dehydrogenase, cũng đã được mô tả trong y văn. Tương tác đó, dẫn tới tăng độc tính của dihydropyrimidine dehydrogenase, có thể nguy hiểm tới tính mạng. Vì vậy, không nên dùng thuốc Xeloda 500 mg với sorivudine hoặc các thuốc tương tự có liên quan về mặt hóa học, như brivudine. Cần đợi ít nhất khoảng 4 tuần sau khi kết thúc điều trị với sorivudine hoặc các thuốc tương tự cao liên quan về mặt hoá học như brivudine trước khi bắt đầu trị liệu với thuốc Xeloda 500 mg.
Oxaliplatin
Không có khác biệt có ý nghĩa lâm sàng trong khi tiếp xúc với capecitabine hoặc những chất chuyển hóa, platinum tu do hoặc platinum toàn phần xuất hiện khi capecitabine and oxaliplatin được dùng trong điều trị kết hợp, có hoặc không có bevacIzumab.
Bevacizumab
Không có tác động có ý nghĩa lâm sàng của bevacizumab lên các thông số dược động học của capecitabine hoặc các chất chuyên hóa của nó.
Bảo quản thuốc Xeloda 500 mg như thế nào?
- Giữ thuốc Xeloda 500 mg ra khỏi tầm nhìn và tầm với của trẻ em.
- Sản phẩm thuốc Xeloda 500 mg không cần bất kỳ điều kiện bảo quản đặc biệt
- Không sử dụng thuốc Xeloda 500 mg sau khi hết hạn được ghi trên thùng ngoài, nhãn và vỉ.
Một số thông tin liên quan đến hoạt chất capecitabine của thuốc Xeloda 500mg
Thuốc Xeloda 500mg chứa hoạt chất capecitabine là thuốc kìm tế bào
Dược lực học của thuốc Xeloda 500mg
Capecitabine là dẫn xuất fluoropyrimidine carbamate được điều chế đế dùng đường uống, là thuốc độc tế bào được hoạt hoá bởi khối u và chọn lọc ở trên khối u.
Capecitabine không phải là chất độc tế bào trên in vitro. Tuy nhiên, trên in vivo, thuốc được biến đổi liên tiếp thành chất gốc độc tế bào là 5-fluorouracil (5-FU), chất này sẽ được chuyển hoá tiếp.
Sự hình thành 5-FU tại khối u nhờ xúc tác một cách tối ưu của yếu tố tạo mạch liên quan tới khối u là thymidine phosphorylase (dThdPase), nho do lam giảm tối đa mức độ của mô lành với 5-FU trong cơ thể.
Sự biến đổi sinh học tuần tự của men từ capecitabine thành 5-FU dẫn tới nồng độ của 5-FU cao hơn trong mô khối u. Sau khi cho bệnh nhân bị ung thư đại trực tràng (NXeloda 500 mg8) uống capecitabine, tỉ số nồng độ của 5FU ở khối u đại trực tràng so với các mô gần kề là 3,2 (dao động từ 0,9 đến 8,0).
Tỉ số nồng độ ở khối u so với huyết tương là 21,4 (đao động từ 3,9 đến 59,9) trong khi tỉ số ở các mô khoẻ mạnh so với huyết tương là 8,9 (dao động từ 3,0 đến 25,8). Hoạt tính của thymidine phosphorylase cao hơn gấp 4 lần ở khối u đại trực tràng so với mô bình thường cạnh bên.
Một vài khối u ở người như ung thư vú, đại trực tràng, dạ dày, buồng trứng và cổ tử cung có nồng độ thymidine phosphorylase cao hơn (có khả năng chuyên 5’-DFUR [5’-deoxy-5-fluorouridine] thành 5-FU) so với những mô bình thường tương ứng.
Các tế bào bình thường và các tế bào khối u chuyên hoá 5-FU thành 5-fluoro-2-deoxyuridine monophosphate (FdUMP) va 5-fluorouridinetriphosphate (FUTP). Những Chất chuyển hoá này sẽ làm tổn thương tế bào bằng hai cơ chế. Đầu tiên, FdUMP và đồng yếu tố folate NTMan methylenetetrahydrofolate gắn với thymidylate synthase (TS) tạo nên một phức hợp gồm có ba yếu tố đồng hoá trị. Sự gắn kết này sẽ làm ức chế sự hình thành thymidylate từ uracil. Thymidylate là một tiền chất cần thiết đối với thymidine triphosphate, một chất cần thiết cho sự tổng hợp DNA, vì vậy nếu thiếu hụt hợp chất này có thể ức chế sự phân chia tế bào. Thứ hai, các men sao chép nhân có thể kết hợp một cách nhầm lẫn FUTP thay vì uridine triphosphate (UTP) như trong quá trình tổng hợp RNA. Lỗi chuyển hoá này có thể gây ảnh hưởng tới sự tổng hợp ARN và protein.
Dược động học của thuốc Xeloda 500mg
- Hấp thu:
Sau khi uống thuốc, Capecitabine được hấp thu nhanh chóng, rộng khắp, sau đó được chuyển hóa mạnh thành chất chuyển hóa 5’-deoxy-5-fluorocytidine (5’DFCR) và 5’DFUR. Sử dụng cùng với thức ăn làm giảm tỉ lệ hấp thu Capecitabine nhưng chỉ có ảnh hướng rất ít tới diện tích dưới đường cong của 5’DFUR và chất chuyển hóa tiếp theo của nó là 5-FU. Với mức liều 1250mg/m2 vào ngày thứ 14 sau khi ăn thì nồng độ đỉnh huyết tương cho Capecitabine, 5’DFCR, 5’-DFUR, 5-FU và FBAL tương ứng 4.47, 3.05, 12.1, 0.95, 5.46. Thời gian để đạt tới nồng độ đỉnh huyết tương tương ứng 1.50, 2.00, 2.00, 2.00 và 3.34.
- Phân bố:
Sự gắn kết với protein của Capecitabine: Những nghiên cứu huyết tương trên in-vitro đã chứng minh rằng tỉ lệ gắn kết protein của Capecitabine, 5’-DFCR, 5’-DFUR và 5-FU lần lượng 54%, 10%, 62% và 10% chủ yếu là gắn với albumin.
- Chuyển hóa:
Capecitabine được chuyển hóa đầu tiên nhờ men carboxylesterase ở gan thành 5’-DFCR, chất đó rồi được chuyển thành 5’-DFUR bởi cytidine deaminase, là loại men tập trung chủ yếu tại gan và mô khối u.
Sự hình thành 5-FU xảy ra chủ yếu tại vị trí khối u từ yếu tố tạo mạch có liên quan tới khôi u là dThdPase, vì vậy làm giảm tối đa mức độ của mô lành với 5-FU ở trong cơ thể.
ACU huyết tương của 5-FU thấp hơn 6 tới 22 lần nồng độ sau khi truyền tĩnh mạch nhanh 5-FU. Những chất chuyển hóa của Capecitabine chỉ trở nên có độ tính sau khi chuyển thành 5-FU và những chất đòng hóa của 5-FU.
5-FU được chuyển hóa tiếp thành những chất chuyển hóa không có hoạt tính 5-fluoro-ureidopropionic acid, dihydro-5-fluoruracil và FBAl thông qua DPD chất mang tính chuyển hóa chậm
- Thải trừ:
Thời gian bán thải của Capecitabine, 5’-DFCR, 5’-DFUR, 5-FU và FBAL tương ứng 0,85; 1,11; 0,66; 0,76; 3,23. Dược động học của Capecitabine đánh giá trên khoảng liều 502-3514mg/m2/ngày. Những thông số của Capecitabine, 5’-DFCR và 5’-DFUR được đo ở ngày đầu tiên và ngày 14 là như nhau. AUC của 5-FU khoảng 30-35% cao hơn số với ngày 14 nhưng không tăng lên sau đó. Ở liều điều trị dược động học của Capecitabine và những chất chuyển hóa tỉ lệ với liều ngoại trừ 5-FU.
Sau khi uống thuốc, những chất chuyển hóa của Capecitabine được tìm thấy chủ yếu ở nước tiểu. Khoảng 95,5% liều Capecitabine được sử dụng tìm thấy trong nước tiểu. Bài tiết ở trong phân rất ít chỉ khoảng 2,6^. Chất chuyển hóa chỉnh ở trong nước tiểu là FBAL chiếm khoảng 57% liều dùng. Có khoảng 3% liều dùng bài tiết dưới dạng không đổi trong nước tiểu.
Thuốc Xeloda 500mg có giá bao nhiêu?
Thuốc Xeloda 500mg giá bao nhiêu? Thuốc Xeloda 500mg được bán tại các bệnh viện với nhà thuốc do chính sách giá khác nhau. Giá thuốc có thể biến động tùy thuộc vào từng thời điểm.
Để có thể cập nhật được giá Thuốc Xeloda 500mg thời điểm hiện tại vui lòng liên hệ 0978342324 để được cập nhật giá Thuốc chính xác và phù hợp nhất.
Thuốc Xeloda 500mg mua ở đâu uy tín Hà Nội, HCM?
Thuốc Xeloda 500mg mua ở đâu? Nếu bạn vẫn chưa biết mua Thuốc Xeloda 500mg nhập khẩu chính hãng ở đâu uy tín. Chúng tôi xin giới thiệu các địa chỉ mua thuốc uy tín:
Các địa chỉ (Hiệu thuốc, Nhà thuốc, Công ty Dược) cung cấp Thuốc Xeloda 500mg chính hãng, uy tín.
Địa chỉ:
– Cơ sở 1: Số 85 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội
– Cơ sở 2: Chung Cư Bình Thới, Phường 8, Quận 11, TP Hồ Chí Minh
– Cơ sở 3: Nguyễn Sinh Sắc, Liên Chiểu, TP Đà Nẵng.
Làm thế nào để mua được thuốc nhanh chóng, thuận tiện?
Trước tiên có thể liên hệ số điện thoại 0978 342 324 (qua Zalo, điện thoại, tin nhắn) và để lại thông tin như cầu, số lượng, địa chỉ tại:
Hotline/Zalo: 0978 342 324
Hoặc khách hàng có thể đặt mua thuốc trên website: https://thuockedon24h.com/
Bừa để phục vụ nhu cầu mua thuốc ở các tỉnh lẻ cho các bệnh nhân Chúng tôi kê đơn thuốc hiện nay đã phát triển hệ thống vận chuyển chuyển đến các tỉnh thành bạn chỉ cần để lại số điện thoại hoặc đơn hàng chúng tôi sẽ ngay lập tức gửi hàng đến tận tay quý khách hàng đầy đủ và nhanh chóng.
Chúng tôi có chính sách vận chuyển thuốc toàn quốc, khách hàng nhận thuốc, kiểm tra thuốc rồi mới thanh toán tiền.
Nguồn:https://nhathuocaz.com.vn/
Thuockedon24h – Nhà thuốc Online – Phân phối sản phẩm giá tốt nhất với đầy đủ các sản phẩm thuốc kê theo đơn cam kết sản phẩm giá chính hãng
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.