Thuốc AT Nitroglycerin inj là thuốc dùng trong điều trị tăng huyết áp trước phẫu thuật, điều trị hiệu quả các cơn đau thắt ngực. Với các thành phần có trong thuốc giúp cơ thể người bệnh ổn định huyết áp, phòng chống một số bệnh về tim mạch.
Công dụng, liều dùng, chỉ định của thuốc AT Nitroglycerin inj trong điều trị bệnh là gì? Là những câu hỏi mà bệnh nhân và quý khách hàng hay thắc mắc nhất.
Thông tin của thuốc AT Nitroglycerin inj là:
- Thành phần chính có trong thuốc AT Nitroglycerin inj là: Glyceryl trinitrat
- Dạng bào chế: thuốc được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm
- Quy cách đóng gói: hộp 10 ống* 5ml dung dịch thuốc
- Nhóm thuốc: thuốc huyết áp, tim mạch
- Công ty sản xuất thuốc: Dược phẩm An Thiên (A.T PHARMA CORP)
- Bảo quản: thuốc được bảo quản nơi khô ráo thoáng mát, tránh ẩm mốc, để xa tầm tay của trẻ nhỏ, tránh ánh nắng trực tiếp.
Chỉ định của thuốc AT Nitroglycerin inj là:
Thuốc AT Nitroglycerin inj được chỉ định dùng để điều trị các bệnh sau đây:
-Kiểm soát tăng huyết áp trước phẫu thuật như tăng huyết áp liên quan đến phẫu thuật sâu, đặc biệt là phẫu thuật tim mạch như tăng huyết áp trong phẫu thuật nội khí quản, gây mê, phẫu thuật ngoài da, các thủ thuật mở xương ức, phẫu thuật tim nhân tạo và trong quá trình phẫu thuật trực tiếp.
-Điều trị suy tim sung huyết liên quan đến nhồi máu cơ tim cấp tính.
-Điều trị đau thắt ngực ở bệnh nhân không đáp ứng với liều khuyến cáo của nitrat hữu cơ và/hoặc thuốc chẹn beta, đau thắt ngực và co thắt động mạch vành không ổn định.
-Hạ huyết áp trong khi thực hiện phẫu thuật.
Liều dùng và cách dùng của thuốc AT Nitroglycerin inj là:
Cách dùng của thuốc AT Nitroglycerin là:
Khi tiêm tĩnh mạch glyceryl trinitrate, dung dịch trong ống tiêm phải được pha loãng với glucose 5% hoặc natri doride 0,9% đến nồng độ pha loãng cuối cùng là 100 mcg/ml. Tránh sử dụng hộp nhựa PVC vì glyceryl trinitrat được hấp thụ cao.
Liều dùng của thuốc AT Nitroglycerin là:
Liều nitroglycerin nên được điều chỉnh theo đáp ứng của từng bệnh nhân. Liều khuyến cáo là 10 đến 200 mcg/phút nhưng có thể cần đến 400 mcg/phút trong một số thủ thuật phẫu thuật.
-Trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của nitroglycerin chưa được thiết lập ở trẻ em.
-Người cao tuổi: Không có bằng chứng cho thấy cần điều chỉnh liều ở người cao tuổi.
-Bệnh tim thiếu máu cục bộ:
Thuốc điều trị thiếu máu cơ tim chu phẫu có thể bắt đầu với liều 15-20 mcg/phút cho đến khi đáp ứng.
-Suy tim sung huyết không hồi phục liều dùng như sau:
Liều khởi đầu khuyến cáo đối với bệnh nhân này là 20-25 mcg/phút. Liều này có thể giảm xuống 10 mcg/phút, hoặc có thể tăng lên với mức tăng 20-25 mcg/phút, cứ sau 15-30 phút cho đến khi đạt được hiệu quả mong muốn.
-Đau thắt ngực không ổn định:
Liều khởi đầu được khuyến cáo là 10 mcg/phút. Liều này có thể tăng thêm 10 mcg/phút sau mỗi 15 đến 30 phút tùy theo đáp ứng của bệnh nhân.
-Điều trị nhồi máu cơ tim cấp tính: Hiện nay nên thận trọng hạn chế tiêm tĩnh mạch cho:
Bệnh nhân bị đau ngực.
Bệnh nhân NMCT thành trước rộng có chống chỉ định với thuốc ức chế men chuyển và áp lực cuối tâm trương thất trái được coi là cao và cần giảm tiền gánh.
Bệnh nhân suy thất trái (dùng nitrat phối hợp với thuốc ức chế men chuyển) hoặc tăng huyết áp nặng.
Khi không có chẩn đoán phân biệt giữa nhồi máu cơ tim cấp tái phát khởi phát sớm và cơn đau thắt ngực Prinzmetal.
Cách xử lý khi bạn dùng thuốc AT Nitroglycerin inj quá liều hoặc quên liều là:
Điều trị quên liều thuốc là:
Dùng liều đó ngay màn bạn quên ngay khi nhớ ra, nếu gần đến thời gian dùng liều tiếp theo thì bỏ qua liều đã quên và chỉ dùng liều tiếp theo. Không dùng liều gấp đôi.
Điều trị trong trường hợp quá liều thuốc là:
Quá liều Nitroglycerin có thể gây hạ huyết áp nặng kèm trụy tim mạch, ngất, nhức đầu dữ dội, chóng mặt, hoa mắt, rối loạn thị giác, tăng áp lực nội sọ, buồn nôn và nôn, đau quặn bụng, tiêu chảy ra máu, khó thở, methemoglobin huyết, tê liệt, hôn mê.
Xử trí: Cần đặt người bệnh ở tư thế nằm, kê cao chân, nhằm cải thiện lượng máu trở về tĩnh mạch. Chất lỏng nên được cung cấp và đường thở nên được mở. Thuốc vận mạch không nên được sử dụng vì chúng gây hại nhiều hơn là có lợi. Khi bị methemoglobin huyết, nên điều trị bằng cách tiêm dung dịch xanh metylen.
Chống chỉ định của thuốc AT Nitroglycerin inj là:
Thuốc AT Nitroglycerin inj chống chỉ định với một số đối tượng sau đây:
-Quá mẫn cảm hoặc dị ứng với bất kỳ thành phần nào có trong thuốc AT Nitroglycerin inj.
-Huyết áp thấp Trụy tim mạch.
-Thiếu máu trầm trọng.
-Tăng áp lực nội sọ do tác động, chấn thương đầu hoặc xuất huyết não.
-Nhồi máu cơ tim Tim thất phải.
-Hẹp động mạch chủ, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn cơ tim.
-Viêm màng ngoài tim co thắt.
-Dị ứng với nitrat hữu cơ.
-Glaucom góc đóng.
Bệnh nhân dùng sildenafil hoặc chất ức chế phosphodiesterase để điều trị rối loạn cương dương hoặc tăng huyết áp .
Tác dụng phụ của thuốc AT Nitroglycerin inj là:
Một số tác dụng phụ mà bạn có thể gặp phải khi sử dụng thuốc AT Nitroglycerin inj là:
-Nhức đầu cấp tính và dai dẳng do giãn mạch não có thể xảy ra ngay sau khi dùng nitroglycerine.
-Chóng mặt, lú lẫn, suy nhược, nhịp tim tăng và các dấu hiệu tụt huyết áp, chẳng hạn như buồn nôn, nôn, đổ mồ hôi, xanh xao và ngất xỉu, thường liên quan đến quá liều. Nitroglycerine hiếm khi gây nhịp tim chậm và các dấu hiệu của chứng tăng động phó giao cảm. Hơn nữa, đỏ da và viêm da tróc vảy có thể được quan sát thấy ở những bệnh nhân được điều trị bằng nitrat.
-Các trường hợp methemoglobin huyết hiếm gặp có thể được loại bỏ nhanh chóng bằng cách giảm tốc độ truyền và sử dụng xanh methylene đã được báo cáo.
Lưu ý khi sử dụng thuốc AT Nitroglycerin inj là:
-Khi dùng thuốc, nên tăng liều dần dần để tránh nguy cơ hạ huyết áp thế đứng và nhức đầu ở một số bệnh nhân; nên ngồi hoặc nằm sau khi uống thuốc.
-Khi dùng liều cao không được giảm thuốc đột ngột.
-Thận trọng không dùng cho bệnh nhân suy gan, suy thận nặng, suy giáp, suy dinh dưỡng. Miếng dán thuốc phải được gỡ bỏ trước khi đánh sốc nhịp hoặc chụp cộng hưởng từ.
Lưu ý khi dùng thuốc AT Nitroglycerin inj cho phụ nữ đang trong thời kỳ mang thai và phụ nữ đang cho con bú bằng sữa mẹ:
Thời kỳ mang thai:
Kinh nghiệm lâm sàng về việc sử dụng glyceryl trinitrat trong điều trị cho phụ nữ mang thai còn hạn chế, đặc biệt là trong ba tháng đầu của thai kỳ.
Thời kỳ cho con bú:
Vì không có dữ liệu đáng tin cậy về sự tích lũy glyceryl trinitrat trong sữa mẹ, nên ngừng cho con bú khi người mẹ đang dùng thuốc.
Lưu ý khi sử dụng thuốc AT Nitroglycerin inj cho người lái xe, vận hành máy móc và làm việc trên cao:
Không có bằng chứng nào cho thấy thuốc có ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc và làm việc trên cao.
Tuy nhiên, các tác dụng không mong muốn đã được báo cáo, chẳng hạn như chóng mặt và choáng váng, có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Tương tác của thuốc thuốc AT Nitroglycerin inj là:
-Sử dụng đồng thời với thuốc giãn mạch khác, thuốc chẹn kali, thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn beta, thuốc lợi tiểu, thuốc hạ huyết áp, thuốc chống trầm cảm ba vòng và thuốc an thần, cũng như uống rượu bía, hút thuốc, có thể làm tăng huyết áp của thuốc.
-Tác dụng hạ huyết áp của nitroglycerin tăng lên khi dùng các chất ức chế phosphodiesterase (ví dụ sildenafil, vardenafil, tadalafil) được sử dụng để điều trị rối loạn cương dương. Điều này có thể đe dọa tính mạng do biến chứng tim mạch. Bệnh nhân được điều trị bằng nitrat không nên dùng thuốc ức chế phosphodiesterase (ví dụ: sildenafil, vardenafil, tadalafil).
-Tiêm tĩnh mạch đồng thời chất hoạt hóa plasmiogen mô TPA và nitroglycerin có thể làm tăng độ thanh thải TPA trong huyết tương bằng cách tăng lưu lượng máu đến gan.
-Đã có báo cáo rằng dùng đồng thời nitroglycerin và dihydroergotamine có thể làm tăng nồng độ dihydroergotamine trong máu. Cần đặc biệt chú ý ở những bệnh nhân mắc bệnh động mạch vành, vì dihydroergotamine đối kháng với tác dụng của nitroglycerin và có thể dẫn đến co mạch vành.
-Dùng đồng thời heparin và nitroglycerin tiêm tĩnh mạch có thể đảo ngược một phần tác dụng của heparin.
-Sử dụng đồng thời nitroglycerin với axit acetyl salycilic có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của nitroglycerin và các thuốc chống viêm không steroid, ngoại trừ axit acetyl salycilic, có thể làm giảm đáp ứng điều trị của nitroglycerin.
-Sapropterin là đồng yếu tố để tổng hợp oxidnitrit. Nên tránh sử dụng đồng thời các sản phẩm thuốc có chứa saproterin với tất cả các tác nhân gây giãn mạch do chuyển hóa hoặc kích hoạt oxit nitrit, bao gồm cả các tác nhân tạo NO thông thường (ví dụ, trinitate, sorbide dinitrate và các chất khác).
Các sản phẩm tương tự với thuốc AT Nitroglycerin inj là:
Nếu bạn không tìm thấy thuốc AT Nitroglycerin inj ở bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn. Bạn có thể thay thế bằng các sản phẩm sau đây, chúng có cùng công dụng với thuốc AT Nitroglycerin inj là:
-Aceronko 4
Thuốc AT Nitroglycerin inj có tốt không?
Ưu điểm
- Thuốc được bào chế dưới dạng tiêm truyền nên cho hiệu quả nhanh chóng
- Thuốc làm tăng huyết áp hiệu quả
- Giá thành hợp lý
Nhược điểm
- Là thuốc tiêm, truyền nên có thể gặp phải phản ứng sốc thuốc khi sử dụng
- Có thể gặp phải tác dung phụ không mong muốn khi dùng thuốc
- Có thể tương tác với một số sản phẩm khác.
Thuockedon24h – Nhà thuốc Online – Phân phối sản phẩm giá tốt nhất với đầy đủ các sản phẩm thuốc kê theo đơn cam kết sản phẩm giá chính hãng
Nguồn copy: https://nhathuocaz.com.vn/thuoc-at-nitroglycerin-inj-la-thuoc-gi-gia-bao-nhieu-mua-o-dau/
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.