Thuốc Newtel 300mg điều trị viêm gan B giá bao nhiêu? mua ở đâu?
THÀNH PHẦN
Tenofovir disoproxil fumarat …………………. 300 mg.
Dược động học:
– Dược động học của tenofovir tỷ lệ thuận với liều trong phạm vi liều từ 75 đến 600mg và không bị ảnh hưởng bởi liều lặp lại.
– Phân phối:
Thử nghiệm in vitro về gắn kết của tenofovir với huyết tương người và gắn kết với protein cho các giá trị thấp hơn 0,7 và 7,2%, tương ứng và nồng độ tenofovir nằm trong khoảng từ 0,01 đến 25 µg/ml. Thể tích phân phối ở trạng thái ổn định là 1,3 ± 0,6 l/kg và 1,2 ± 0,4 l/kg sau khi uống một liều tenofovir 1,0mg/kg và 3,0 mg/kg.
– Chuyển hóa và bài tiết:
Các nghiên cứu in vitro sử dụng tenofovir disoproxil hoặc tenofovir với cơ chất của các enzym CYP.
Sau liều uống, có khoảng 70 – 80% tenofovir được bài tiết vào nước tiểu dưới dạng không thay đổi sau 72 giờ. Sau khi uống một liều tenofovir 300mg (150mg x 2 viên), nửa đời bài thải của tenofovir khoảng 17 giờ. Sau khi uống liên tiếp các liều 300mg (150mg x 2 viên) một lần hằng ngày, có khoảng 32 ± 10% liều uống được bài tiết vào nước tiểu sau 24 giờ.
Tenofovir được bài tiết bằng cơ chế kết hợp lọc cầu thận và bài tiết chọn lọc qua ống cầu thận. Điều này có thể tạo sự bài tiết cạnh tranh với các thuốc khác là thuốc cũng được bài tiết theo đường thận.
– Ảnh hưởng của thức ăn trên sự hấp thu qua đường uống:
Uống tenofovir sau bữa ăn có hàm lượng chất béo cao (~ 700 đến 1000 kcal chứa 40 đến 50% chất béo) làm tăng sinh khả dụng đường uống của thuốc, với sự tăng trị số AUC0-∞ của tenofovir lên gần 40% và Cmax gần 14%. Tuy vậy, khi uống thuốc sau bữa ăn nhẹ các ảnh hưởng trên dược động học của tenofovir không có ý nghĩa. Thức ăn làm trì hoãn thời gian Cmax khoảng 1 giờ.
Cmax và AUC của tenofovir khoảng 0,33 ± 0,12 µg/ml và 3,32 ± 1,37 µg/ml sau khi uống các liều tenofovir 300mg hằng ngày liên tục và hàm lượng bữa ăn không được kiểm soát.
– Nhóm bệnh nhân đặc biệt:
– Giới tính: Dược động học của tenofovir ở nam giới và nữ giới tương tự nhau.
Trẻ em và người già: Các nghiên cứu về dược động học chưa được thực hiện ở trẻ em ( 65 tuổi).
– Bệnh nhân thiểu năng thận: Dược động học của tenofovir bị thay đổi ở các bệnh nhân thiểu năng thận (xem mục Thận trọng và Cảnh báo). Với bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 50ml/phút hoặc bệnh thận cần thẩm phân máu ở giai đoạn cuối, trị số nồng độ Cmax và AUC0-∞ của tenofovir tăng .
TƯƠNG TÁC Thuốc Newtel
– Didanosine : Nên thận trọng dùng đồng thời Tenofovir và didanosine.
– Liệu pháp ba với nucleodside / nucleotide : Tỷ lệ thất bại với virus cao và xuất hiện đề kháng ở bệnh nhân HIV giai đoạn sớm xảy ra khi dùng hàng ngày Tenofovir và disoproxil fumarate kết hợp với lamivudine và abacavir cũng như lamivudine và didanosine.
– Tracolimus/ Những thuốc khác ảnh hưởng lên chức năng thận:Dùng đồng thời Tenofovir với những thuốc làm giảm hoặc cạnh tranh đào thải qua thận làm tăng nồng độ Tenofovir trong huyết thanh.
CHỈ ĐỊNH Thuốc Newtel
– Kết hợp với ít nhất 2 loại thuốc kháng retro-virus khác trong kiểm soát nhiễm HIV ở với người trưởng thành.
– Điều trị viêm gan B mạn tính ở với người trưởng thành ở những bệnh nhân viêm gan còn bù, với bằng chứng sự sao chép hoạt tính virus, tăng kéo dài nồng độ alanine aminotransferase trong huyết tương (ALT) và bằng chứng mô học của hoạt tính kháng viêm và xơ hóa.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
– Tenofovir Disoproxil Fumarate chống chỉ định ở những bệnh nhân quá mẫn cảm với tenofovir hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
– Khuyên không nên dùng Tenofovir Disoproxil Fumarate cho trẻ dưới 18 tuổi.
CÁCH DÙNG – LIỀU DÙNG Thuốc Newtel
Cách dùng:
– Uống thuốc trong bữa ăn hoặc khi ăn nhẹ. Thuốc hấp thu tốt nhất khi no và khi thức ăn có nhiếu chất béo.
– Liều dùng:
+ Điều trị nhiễm HIV-1: Liều thường dùng là 300mg tenofovir disoproxil fumarat
(1 viên Sa vi Tenofovir 300), một lần mỗi ngày.
+ Điều trị Viêm gan siêu vi B: Uống 2 viên mỗi ngày hoặc theo sự chỉ dẫn của bác sĩ điều trị.
Chú ý:
– Lưu ý khi sử dụng thuốc Newtel cho phụ nữ có thai.
– Lưu- Lưu ý khi sử dụng thuốc cho người bị viêm gan B.
– Lưu ý khi sử dụng thuốc dành cho người bị nhiễm HiV.
– Lưu ý khi sử dụng thuốc Newtel cho người đang cho con bú.
THẬN TRỌNG
– Bệnh nhân dùng Newtel hoặc bất cứ thuốc kháng retrovirus khác thì nhiễm trùng cơ hội có thể tiếp tục phát triển và những biến chứng khác của nhiễm HIV.
– Không nên dùng thuốc này ở những bệnh nhân có những vấn đề về di truyền như không dung nạp galactose, thiếu lactate Lapp hoặc hấp thu kém glucose-galactose.
– Bệnh nhân nhiễm toan lactic và phù gan nặng do nhiễm mỡ
– Tình trạng gia tăng triệu chứng suy yếu thận
– Sử dụng kết hợp với các thuốc chống ARV (antiretroviral)
– Sụt giảm tỷ trọng khoáng của xương (BMD)
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
– Tác dụng phụ thường hay xảy ra là ảnh hưởng trên đường tiêu hóa nhẹ đặc biệt tiêu chảy, nôn và chán ăn.
– Nồng độ amylase trong huyết thanh có thể tăng cao. Thường xảy ra hạ phosphate huyết. Có thể xayra phát ban da.
– Những tác dụng phụ khác thường xảy ra như bệnh thần kinh ngoại vi, đau đầu, hoa mắt, mất ngủ, suy nhược, ra mồ hôi và đau cơ.
– Nhiễm acid lactic thường gặp khi điều trị với các thuốc ức chế men sao chép ngược nucleoside.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI
Hộp 3 vỉ x 10 viên.
BẢO QUẢN
Nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp. Nhiệt độ không quá 30 độ C
NHÀ SẢN XUẤT
Công ty Dược phẩm SPM, Việt Nam.
MUA THUỐC NEWTEL Ở ĐÂU CHÍNH HÃNG? BÁN GIÁ BAO NHIÊU?
Thuốc Newtel 300mg có bán tại hệ thống thuockedon24h.com, với giá rẻ nhất giao hàng toàn quốc để được tư vấn về địa chỉ mua thuốc, giá bán, cách dung, lưu ý khi sử dụng liên hệ Ds Dũng 0978.342.324
THÀNH PHẦN
Tenofovir Disoproxil Fumarate 300mg
Dược lực học:
Tenofovir disoproxil fumarat có cấu trúc một nucleotid diester vòng xoắn tương tự adenosin monophosphat. Tenofovir disoproxil fumarat trải qua sự thủy phân diester ban đầu chuyển thành tenofovir và tiếp theo là quá trình phosphoryl hóa nhờ các men trong tế bào tạo thành tenofovir diphosphat. Tenofovir diphosphat ức chế hoạt tính của men sao chép ngược HIV-1 bằng cách cạnh tranh với chất nền tự nhiên deoxyadenosin-5′ triphosphat và sau khi gắn kết vào DNA, kết thúc chuỗi DNA.
Tenofovir diphosphat là chất ức chế yếu men α và β-DNA polymeraz của động vật có vú và men g-DNA polymeraz ở động vật có xương sống.
Dược động học:
Sau khi uống, tenofovir disoproxil fumarat được hấp thu nhanh và chuyển thành tenofovir, với nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt sau 1 đến 2 giờ. Sinh khả dụng thuốc khoảng 25% nhưng tăng khi dùng tenofovir disoproxil fumarat với bữa ăn giàu chất béo.
Tenofovir phân bố rộng rãi trong các mô, đặc biệt ở thận và gan. Sự gắn kết với protein huyết tương thấp hơn 1% và với protein huyết thanh khoảng 7%.
Thời gian bán thải kết thúc của tenofovir từ 12 đến 18 giờ. Tenofovir bài tiết chủ yếu qua nước tiểu bằng cả hai cách bài tiết qua ống thận và lọc qua cầu thận. Tenofovir được loại bằng thẩm phân máu.
TƯƠNG TÁC
Didanosine : Nên thận trọng dùng đồng thời Tenofovir và didanosine.
Liệu pháp ba với nucleodside / nucleotide : Tỷ lệ thất bại với virus cao và hình thành đề kháng ở người bệnh HIV thời đoạn sớm xảy ra khi dùng hàng ngày Tenofovir và disoproxil fumarate liên hiệp với lamivudine và abacavir tương tự như lamivudine và didanosine.
Tracolimus/ Những thuốc khác tác động lên tính năng thận:Dùng đồng thời Tenofovir với những thuốc làm giảm hoặc tranh chấp đào thải qua thận làm tăng nồng độ Tenofovir trong huyết thanh.
CHỈ ĐỊNH
– Kết hợp với các thuốc kháng retro-virus khác (không sử dụng riêng lẻ) trong điều trị nhiễm HIV – tuýp 1 (HIV-1) ở người lớn.
– Kết hợp thuốc kháng retro-virus khác trong phòng ngừa nhiễm HIV sau khi đã tiếp xúc với bệnh (do nghề nghiệp hay không do nghề nghiệp) ở cá thể có nguy cơ lây nhiễm virus.
– Điều trị viêm gan siêu vi B mạn tính ở người lớn.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
CÁCH DÙNG – LIỀU DÙNG Thuốc Newtel
Cách dùng:
Người trưởng thành:Liều khuyên dùng điều trị HIV hoặc điều trị viêm gan B mạn tính là 300mg (1 viên) mỗi ngày, uống cùng với thức ăn.
Viêm gan B mạn tính : Cho đến giờ vẫn chưa tìm được liệu pháp điều trị Gia Công
Ngưng điều trị phải để mắt tới các nguyên tố sau:Những người bệnh dương tính HbeAg không có xơ gan, nên điều trị chí ít 6-12 tháng sau khi chuyển hóa huyết thanh Hbe (HbeAg âm và HBV DNA âm với phát hiện kháng Hbe) được kiểm tra hoặc cho đến khi chuyển hóa huyết thanh HBs hoặc mất hiệu lực.
Nồng độ ALT và HBV DNA trong huyết thanh nên được theo dõi đều đặn sau khi ngưng điều trị để phát hiện bất cứ sự tái phát nào của virus.
Những người bệnh âm tính HbeAg không có xơ gan, nên điều trị chí ít cho đến khi chuyển hóa huyết thanh HBs hoặc có dấu hiệu mất hiệu lực.
Với thời hạn điều trị kéo dài hơn 2 năm, khuyên nên đánh giá liên tục để kiểm tra liệu pháp duy trì thích hợp cho người bệnh .
Suy thận:Không trọng yếu phải điều chỉnh liều ở những người bệnh bị suy thận nhẹ ( hệ số thanh thải cretinin 50-80mL/ phút). Theo dõi liên tục hệ số thanh thải creatinine và phosphor trong huyết thanh nên được tiến hành ở những người bệnh bị suy thận nhẹ.
SỬ DỤNG CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ:
Phụ nữ có thai:
– Thuốc Newtel Chưa có thông tin về việc sử dụng tenofovir disoproxil fumarat trong thời kỳ mang thai. Chỉ nên dùng tenofovir disoproxil fumarat khi lợi ích được chứng minh nhiều hơn nguy cơ đối với bào thai.
– Tuy nhiên, do nguy cơ tăng khả năng thụ thai chưa biết, việc sử dụng tenofovir disoproxil fumarat ở những phụ nữ độ tuổi sinh sản cần kèm theo các biện pháp tránh thai hiệu quả.
Phụ nữ đang cho con bú:
– Chưa có thông tin về sự bài tiết của tenofovir disoproxil fumarat qua sữa mẹ.
– Vì thế, không dùng tenofovir ở phụ nữ cho con bú. Theo khuyến cáo chung, phụ nữ nhiễm HIV không nên cho con bú để tránh lây truyền HIV cho trẻ.
THẬN TRỌNG Thuốc Newtel
Bệnh nhân dùng Tenofovir Disoproxil Fumarate hoặc bất cứ thuốc kháng retrovirus khác thì nhiễm trùng thời cơ có thể tiếp nối sản xuất và những biến chứng khác của nhiễm HIV.
Không nên dùng thuốc này ở những người bệnh có những luận điểm về di truyền như không dung nạp galactose, thiếu lactate Lapp hoặc kết nạp kém glucose-galactose.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.