Thuốc Bricanyl 0,5 mg/ml là thuốc có chứa thành phần chính là Terbutalin sulphat 0,5 mg giúp giảm co thắt trong viêm phế quản mạn, hen phế quản, những bệnh phổi khác có kèm theo co thắt phế quản và cả điều trị ngắn hạn dọa đẻ non..
Thông tin của thuốcBricanyl 0.5mg/ml:
- Nhà xản xuất thuốc Bricanyl 0.5mg/ml: CENEXI 52 rue Marcel et Jacques Gaucher, 94210 Fontenay-sous-Bois, Pháp
- Nhà đăng ký thuốc Bricanyl 0.5mg/ml: AstraZeneca Singapore Pte. Ltd.
- Phân loại thuốc: Thuốc giãn phế quản
- Công dụng:
- Giảm co thắt trong hen phế quản và những bệnh phổi khác có kèm co thắt phế quản.
- Điều trị ngắn hạn dọa đẻ non.
- Ngăn ngừa dọa đẻ non (khoảng 22 – 37 tuần thai)
- Dạng bào chế của thuốc Bricanyl 0.5mg/ml: dung dịch tiêm và pha tiêm truyền, không chứa chất bảo quản
- Thành phần có trong mỗi ml thuốc Bricanyl 0.5mg/ml:
- Terbutalin sulphat 0,5 mg.
- Tá dược: acid hydrocloric, natri clorid, nước pha tiêm.
- Quy cách đóng gói: Hộp có 5 ống 1 ml
Thuốc Bricanyl 0.5mg/ml chữa bệnh gì?
Thuốc Bricanyl 0.5mg/ml được chỉ định trong trường hợp:
- Giảm co thắt trong hen phế quản và cả trong viêm phế quản mạn, khí phế thũng và những bệnh phổi khác có kèm co thắt phế quản.
- Điều trị ngắn hạn dọa đẻ non.
- Ngăn ngừa dọa đẻ non (khoảng 22 – 37 tuần thai) trong trường hợp không có hoặc có chống chỉ định về sản khoa với những biện pháp giảm co thắt khác.
Dọa đẻ non
Theo Tổ chức Y tế thế giới thì đẻ non là một cuộc chuyển dạ xảy ra từ tuần thứ 22 đến trước tuần thứ 37 của thai kỳ tính theo kinh cuối cùng.
Sơ sinh non tháng có tỷ lệ tử vong cao và mắc bệnh cao hơn rất nhiều so với trẻ đẻ đủ tháng, nguy cơ cao bị di chứng thần kinh với tỷ lệ khoảng 1/3 trước tuần 32, giảm xuống 1/10 sau 35 tuần. Dự phòng và điều trị dọa đẻ non – đẻ non luôn là một vấn đề khá quan trọng đối với sản khoa, sơ sinh và toàn xã hội. Tại Việt nam, chưa có thống kê ở toàn quốc, nhưng theo các nghiên cứu đơn lẻ, tỷ lệ đẻ non khoảng từ 8-10%.
ĐIỀU TRỊ
Nguyên tắc chung :
- Trì hoãn chuyển dạ nhằm điều trị dọa đẻ non,
- Chuyển sản phụ tới cơ sở có khả năng chăm sóc sơ sinh non tháng
Điều trị cụ thể
- Nghỉ ngơi
Nghỉ ngơi tuyệt đối tại giuờng và nghiêng trái, tránh kích thích. - Thuốc giúp giảm – cắt cơn co tử cung
- Liệu pháp Corticoid
- Xử trí đẻ non trong trường hợp ức chế chuyển dạ không thành công:
Tránh sang chấn cho thai nhi: bảo vệ đầu ối đến khi cổ tử cung mở hết, hạn chế dùng oxytocin, cắt tầng sinh môn rộng, mổ lấy thai nếu có chỉ định.
Chống nhiễm khuẩn nếu bị ối vỡ sớm, dự phòng sót rau, chảy máu sau đẻ.
Đảm bảo hồi sức và chăm sóc trẻ sơ sinh non tháng.
Thuốc Bricanyl 0.5mg/ml không sử dụng trong trường hợp nào?
Chống chỉ định của thuốc Bricanyl 0.5mg/ml:
- Quá mẫn với terbutalin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc Bricanyl 0.5 mg/ml.
- Đối với dọa đẻ non, chống chỉ định thuốc tiêm Bricanyl 0.5 mg/ml trong các trường hợp sau
- Thai nghén dưới 22 tuần tuổi.
- Bệnh nhân có tiền sử nhồi máu cơ tim cấp hoặc có yếu tố nguy cơ rõ rệt của nhồi máu cơ tim.
- Dọa sảy thai ở khoảng 3 tháng đầu và 3 tháng giữa chu kỳ.
- Những tình trạng của mẹ và thai không cho phép kéo dài tình trạng thai nghén, như nhiễm trùng tử cung, nhiễm độc máu nghiêm trọng, xuất huyết âm đạo dẫn tới nhau tiền đạo, sản giật hoặc là tiền sản giật nghiêm trọng, bong nhau thai, hoặc là chèn ép dây chằng
- Thai chết lưu, thai chết do dị tật.
- Người bệnh có tiền sử những bệnh trước đó mà thuốc tương tự chủ vận bêta (betamimetic) có thể gây ra tác dụng phụ như rối loạn tim như bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn và tăng áp động mạch phổi hoặc những tình trạng làm hẹp đường ra thất trái (hẹp cung động mạch chủ)
Cách dùng và liều sử dụng thuốc Bricanyl 0.5mg/ml
Liều sử dụng của Bricanyl tùy thuộc vào từng cá nhân.
Co thắt phế quản
Người lớn
Tiêm dưới da: nửa ống 1 ml (0,5 ml Bricanyl 0.5mg/ml 0,25 mg)/lần có thể lên tới 4 lần/ngày. Trong tình trạng bệnh nặng hơn có thể sử dụng 1 ống 1ml (Bricanyl 0.5mg/ml0,5 mg)/lần.
Tiêm tĩnh mạch: khoảng 0,25 – 0,5 mg tiêm chậm trong vòng 5 phút. Liều có thể lặp lại sau cách khoảng thời gian vài giờ.
Trẻ em
Tiêm dưới da khoảng : 5 mcg/kg thể trọng/lần (0,01 ml/kg thể trọng/lần) tiêm khoảng 4 lần/ngày Bricanyl 0.5mg/ml 20 mcg/kg thể trọng/ ngày. Trong tình trạng bệnh nặng hơn có thể sử dụng 10 mcg/kg thể trọng/lẫn (khoảng 0,02 ml/kg thể trọng/lần).
Truyền tĩnh mạch: việc điều trị sẽ bắt đầu bằng việc truyền tĩnh mạch nhỏ giọt với mức liều 2,5 mcg/phút. Trong tình trạng bệnh rất nặng thì liều có thể tăng lên đến 5 mcg/phút. Tùy theo mức độ nặng nhẹ của bệnh, có thế truyền cách khoảng hoặc là liên tục, có thể có sự phối hợp đồng thời với cách truyền thông thường.
Dọa đẻ non
Liều thuốc tùy thuộc từng cá nhân được giới hạn bằng sự tăng nhịp tim và thay đổi huyết áp. Phải theo dõi chặt chẽ hai thông số đó trong khi điều trị. Khởi đầu, truyền mức liều 5 mcg/phút trong khoảng 20 phút đầu tiên, liều có thể tăng tới từng bậc 2,5 mcg/phút mỗi 20 phút cho tới khi cơn co thắt ngừng. Mức liều trên 10 mcg/phút hiếm khi được dùng, không nên truyền với tốc độ vượt quá mức liều 20 mcg/phút. Dừng truyền nếu cơn co thắt vẫn xảy ra cho dù đã đạt tới mức liều tối đa. Nếu đạt hiệu quả, tiếp tục truyền trong vòng khaongr 1 giờ ở tốc độ đã chọn, sau đó liều thuốc có thể giảm từng bậc 2,5 mcg/phút mỗi 20 phút tới liều thấp nhất có thể sử dụng mà không còn những cơn co thắt. Liệu trình điều trị chú ý không nên kéo dài quá 48 giờ.
Hướng dẫn sử dụng
5 mg (10 ống loại 1 ml) có thể pha vào khoảng 1000 ml dung dịch glucose 5%. Vì vậy, 40 giọt dịch truyền có chứa 10 mcg terbutalin sulphat. Tránh sử dụng dung dịch nước muối sinh lý để pha dịch truyền sử dụng cho phụ nữ có thai vì có thể tăng nguy cơ phù phổi trong sinh non.
Thuốc tiêm Bricanyl có thể pha với những dịch truyền sau: natri clorid 0,9%, glucose 5%, và dung dịch Ringer. Nồng độ thông thường là 5 mg (loại 10 ống 1 ml) trong 1000 ml dung dịch, như vậy khoảng 10 giọt dịch truyền/phút tương ứng với 2,5 mcg/phút và cứ 20 giọt dịch truyền/phút tương ứng với 5 mcg/phút.
Dung dịch chuẩn bị để truyền phải được dùng trong vòng 12 giờ. Thuốc tiêm Bricanyl 0.5 mg/ml không được pha vào những dung dịch kiềm.
Thuốc tiêm Bricanyl có thể pha vào những chai dịch truyền bằng thủy tinh và những túi dịch truyền bằng PVC.
Làm thế nào nếu dùng quá liều thuốc Bricanyl 0.5mg/ml:
Độc tính
Trẻ em 1 năm tuổi sử dụng liều 2mg không gây ra triệu chứng gì. Trẻ em từ 2-4 tuổi sử dụng: liều 5-10 mg gây nhiễm độc nhẹ, mức liều 10-30 mg gây nhiễm độc từ nhẹ đến trung bình, và khoảng liều 30-45 mg gây nhiễm độc trung bình.
Ở người lớn sử dụng: liều 150-250 mg gây nhiễm độc mức độ trung bình sau khi rửa dạ dày, mức liều 350 mg gây nhiễm độc từ trung bình đến nặng sau khi rửa dạ dày, mức liều 1,35 mg tiêm dưới da với trẻ em 1 tuổi và liều 1,75 mg tiêm dưới da với người lớn có thể gây nhịp tim nhanh.
Triệu chứng
Buồn nôn, bồn chồn, kích thích, nôn, nhức đầu, kích động, run và buồn ngủ. Có thể co giật. Nhịp tim nhanh, rối loạn nhịp trên thất và thất, hồi hộp, có thể làm tăng hoặc là hạ huyết áp. Nhiễm axit chuyển hóa thì tăng đường huyết và giảm kali huyết. Trong các trường hợp trầm trọng có thể bị tiêu cơ vân và suy thận.
Điều trị
Nếu cần, rửa dạ dày, sử dụng than hoạt tính. Theo dõi điện tâm đồ (ECG).
Đối với những triệu chứng nhịp tim nhanh: nên sử dụng metoprolol (hoặc là thay thế bằng atenolol) hoặc propranolol (hoặc thay thế bằng loại thuốc ức chế beta không chọn lọc khác) cho người bệnh không mắc hen trong khi verapamil thường được lựa chọn để xử trí những triệu chứng nhịp tim nhanh liên quan tới bệnh nhân hen. Loạn nhịp thất trên người bệnh hen được điều trị bằng lidocain, và sử dụng metoprolol hoặc propranolol để xử trí triệu chứng loạn nhịp thất trên những bệnh nhân khác.
Lo âu: Tiêm tĩnh mạch thuốc Diazepam 5-10 mg (trẻ em khoảng 0,1-0,2 mg/kg). Việc điều chỉnh tình trạng giảm kali máu và cả nhiễm toan chuyển hóa là rất cần thiết. Có thể dùng liệu pháp điều trị triệu chứng khác.
Bảo quản thuốc Bricanyl 0.5mg/ml như thế nào?
Ống tiêm thuốc Bricanyl 0.5mg/ml nên bảo quản ở điều kiện nhiệt độ dưới 30oC và tránh ánh nắng trực tiếp.
Lưu ý-thận trọng khi sử dụng thuốc Bricanyl 0.5mg/ml
Thận trọng
Cần phải thận trọng trong những trường hợp bệnh tim mạch nặng (như loạn nhịp tim nhanh, bệnh tim thiếu máu cục bộ, hay suy tim nặng), bệnh cường giáp không được kiểm soát và giảm kali máu không được điều trị và thận trọng đối với các bệnh nhân dễ bị tăng nhãn áp góc hẹp.
Thuốc Bricanyl có thể tác động lên tim mạch. Một số dữ liệu được báo cáo trong quá trình lưu hành thuốc Bricanyl và từ những y văn về việc hiếm xảy ra thiếu máu tim cục bộ liên quan đến điều trị bằng loại thuốc chủ vận bêta 2.
Co thắt phế quản
Cần hỏi ý kiến bác sỹ nếu người bệnh mắc bệnh tim nặng (như loạn nhịp tim, thiếu máu tim cục bộ, hoặc suy tim nặng) đang sử dụng thuốc Bricanyl có các dấu hiệu đau ngực hoặc những triệu chứng khác làm bệnh tim trở nên trầm trọng hơn. Những triệu chứng như khó thở và đau ngực phải được đánh giá cẩn thận bởi có thể là do cả nguyên nhân hô hấp và tim mạch.
Giảm kali máu có thể sẽ xảy ra sau khi điều trị bằng chất chủ vận bêta-2 và có thể bị trầm trọng hơn khi điều trị đồng thời với các dẫn xuất xanthin, steroid hoặc là thuốc lợi tiểu, trong tình trạng giảm oxy.
Nên theo dõi nồng độ kali trong huyết thanh ở người bệnh có nguy cơ, đặc biệt là khi điều trị hen nặng bằng liều cao thuốc Bricanyl.
Giảm kali máu có thể sẽ làm tăng tính nhạy cảm chứng loạn nhịp tim. Thận trọng đặc biệt đối với những người bệnh điều trị với digitalis glycosid do giảm kali máu cũng làm tăng nguy cơ bị nhiễm độc digitalis.
Khi bắt đầu điều trị bằng thuốc Bricanyl ở những bệnh nhân đái tháo đường, nên theo dõi thêm mức đường huyết bởi khi điều trị bằng những chất chủ vận bêta-2 sẽ làm tăng nguy cơ tăng đường huyết. Ở người bênhj đái tháo đường đang mang thai có hay là không có bị hen phế quản, chú ý đặc biệt đến nguy cơ về tăng đường huyết và nhiễm ketoacid. Do đó, có thể cần phải điều chỉnh liều Insulin.
Sử dụng thuốc Bricanyl để điều trị hen cấp có thể gây ra tình trạng giảm oxy bão hòa.
Đã có báo cáo về việc nhiễm toan acid lactic liên quan tới liều cao thuốc chủ vận bêta tác dụng ngắn dùng đường tiêm hoặc là hít bằng máy phun khí dung, chủ yếu ở người bệnh điều trị hen cấp kịch phát. Ở người bệnh không đáp ứng đầy đủ với liệu pháp Bricanyl cấp, cân nhắc xem xét về sự hiện diện của tình trạng nhiễm toan acid lactic như một yếu tố góp phần gây ra những triệu chứng hô hấp trước đó.
Doạ đẻ non
Trước khi bắt đầu sử dụng thuốc tiêm Bricanyl nên cân nhắc thận trọng giữa lợi ích và nguy cơ điều trị.
Chỉ dùng liệu pháp này ở các cơ sở y tế có trang thiết bị phù hợp để có thể theo dõi được tình trạng sức khỏe của mẹ và thai nhi. Không khuyến cáo giảm co thắt bằng những thuốc chủ vận bêta khi vỡ ối hoặc là cổ tử cung đã giãn 4 cm.
Thận trọng khi sử dụng thuốc tiêm Bricanyl trong điều trị dọa đẻ non và chú ý cần theo dõi chức năng tuần hoàn-hô hấp và cả theo dõi ECG trong suốt quá trình điều trị.
Cần theo dõi những thông số sau đây ở cả người mẹ và thai nhi khi cần:
- Huyết áp và nhịp tim.
- Cân bằng điện giải – nhằm kiểm soát phù phổi.
- Nồng độ glucose và lactat – liên quan đến người bệnh đái tháo đường.
- Nồng độ kali – Bởi thuốc chủ vận bêta làm giảm nồng độ kali huyết thanh và làm tăng nguy cơ loạn nhịp tim.
Ngưng dùng thuốc tiêm Bricanyl khi có dấu hiệu thiếu máu tim cục bộ (đau thắt ngực hoặc là thay đổi điện tim ECG). Không nên sử dụng thuốc tiêm Bricanyl như thuốc giảm co thắt ở những người bệnh có yếu tố nguy cơ hoặc nghi ngờ đã bị bệnh tim (như suy tim hoặc bệnh van tim; loạn nhịp nhanh). Đối với tình trạng dọa đẻ non ở người bệnh đã biết hoặc nghi ngờ bị bệnh tim, nên liên hệ bác sĩ chuyên khoa tim mạch để dùng thuốc tiêm Bricanyl cho phù hợp.
Phù phổi
Tình trạng phù phổi và cả thiếu máu tim cục bộ ở bà mẹ đã được báo cáo trong hoặc sau khi điều trị dọa đẻ non bằng loại thuốc chủ vận bêta, lưu ý thận trọng tới chức năng tim phổi và cả cân bằng điện giải. Bệnh nhân có những yếu tố nguy cơ bao gồm đa ối, đa thai, đa thai, nhiễm trùng và tiền sản giật có thể sẽ tăng nguy cơ phù phổi. Sử dụng bơm tiêm để truyền tĩnh mạch nhằm làm giảm nguy cơ đa ối. Nếu có dấu hiệu phù phổi hoặc là thiếu máu tim cục bộ, nên ngưng sử dụng thuốc
Huyết áp và nhịp tim
Nhịp tim của bà mẹ tăng từ 20 đến 50 lần/phút thường liên quan tới việc truyền thuốc chủ vận bêta. Nên theo dõi nhịp đập cùng kiểm soát sự tăng nhịp này bằng cách giảm liều hoặc ngưng dùng thuốc theo từng trường hợp cụ thể. Nhìn chung thì nhịp đập không được vượt quá 120 lần/phút.
Huyết áp của người mẹ có thể giảm nhẹ trong lúc truyền thuốc, ảnh hưởng tới tâm trương nhiều hơn tâm thu. Huyết áp tâm trương thường giảm khoảng từ 10 — 20 mmHg. Ảnh hưởng của thuốc trên nhịp tim thai nhi ít được ghi nhận, nhưng có thể tăng lên tới 20 lần/phút.
Để giảm nguy cơ hạ huyết áp do sử dụng thuốc giảm co thắt, đặc biệt thận trọng để tránh co thắt tĩnh mạch chủ bằng việc giữ người bệnh nằm nghiêng bên trái hoặc phải trong khi truyền thuốc.
Đái tháo đường
Sử dụng thuốc chủ vận bêta có thể làm tăng đường huyết. Vì vậy nên theo dõi mức đường huyết và nồng độ lactat ở bà mẹ bị đái tháo đường và điều chỉnh liệu pháp điều trị đái tháo đường nhằm phù hợp với tình trạng người mẹ trong khi sử dụng thuốc giảm co thắt
Cường giáp
Thận trọng khi sử dụng thuốc Bricanyl ở bệnh nhân nhiễm độc giáp sau khi đánh giá lợi ích và nguy cơ điều trị.
Phụ nữ mang thai hoặc cho con bú dùng thuốc Bricanyl 0.5mg/ml được không?
Phụ nữ có thai.
- Co thắt phế quản
Nguy cơ khi sử dụng thuốc trong thời gian mang thai vẫn chưa được biết. Tuy nhiên, thận trọng khi sử dụngtrong 3 tháng đầu thai kỳ. - Dọa đẻ non
Chống chỉ định sử dụng thuốc tiêm Bricanyl để điều trị dọa đẻ non trước 22 tuần thai
Hạ đường huyết thoáng qua đã ghi nhận ở trẻ sơ sinh và trẻ sinh non khi người mẹ đã được điều trị bằng những chất kích thích bêta-2.
Phụ nữ cho con bú.
Terbutalin có đi qua sữa mẹ nhưng không ảnh hưởng trên nhũ nhi ở những liều điều trị.
Thuốc Bricanyl 0.5mg/ml có ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc không?
Thuốc Bricanyl 0.5mg/ml không hoặc dường như là không gây ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Tác dụng phụ của thuốc Bricanyl 0.5mg/ml
Mức độ trầm trọng của tác dụng phụ tùy thuộc vào liều cùng đường sử dụng. Điều chỉnh liều ngay lúc đầu sẽ có thể làm giảm tác dụng phụ. Hầu hết những tác dụng phụ được ghi nhận mang tính chất của những amin cường giao cảm và thường giảm sau khoảng 1-2 tuần đầu điều trị.
Khi mới sử dụng thuốc, tối thiểu 50% người bệnh có tác dụng ngoại ý run cơ.
Điều trị dọa đẻ non:
Trong một nghiên cứu ở 330 bệnh nhân, 9 bệnh nhân (2,7%) phải ngưng điều trị do những tác dụng ngoại ý có liên quan đến terbutalin.
Hầu hết những tác dụng không mong muốn thường gặp của thuốc Bricanyl do liên quan tới hoạt tính dược lý tương tự như chủ vận bêta (betamimetic) và có thể hạn chế hoặc tránh khỏi bằng việc kiểm soát chặt chẽ những thông số huyết động, như huyết áp và nhịp tim, và có điều chỉnh liều thích hợp. Những dấu hiệu sẽ giảm khi ngưng điều trị.
Trong quá trình sử dụng thuốc Bricanyl 0.5mg/ml bệnh nhân thường gặp một số tác dụng ngoại ý như: Run, nhức đầu, nhịp tim nhanh, buồn nôn, giảm kali máu, nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, co cứng cơ, hạ huyết áp, giảm huyết áp tâm trương. Bên cạnh đó hiếm khi gặp một số tác dụng ngoại ý như: giãn mạch ngoại biên, loạn nhịp tim ( rung nhĩ, nhịp nhanh trên thất ngoại tâm thu), thiếu máu cơ tim cục bộ….Chưa rõ tần xuất của một số tác dụng ngoại ý như: tăng nguy cơ chảy máu tử cung trong mổ đẻ, tăng đường huyết, nhiễm toan acid lactic, rối loại giấc ngủ và hành vi như dễ kích động, tăng động và bồn chồn, mề đay, ngoại ban, co cứng cơ.
Tương tác của thuốc Bricanyl 0.5mg/ml
Những thuốc chẹn thụ thể bêta (bao gồm cả thuốc nhỏ mắt), đặc biệt là những chất chẹn thu thể beta không chọn lọc, có thể ức chế một phần hoặc là toàn bộ tác động của những chất kích thích thụ thể bêta.
Có sáu trường hợp đã được ghi nhận gây ra glaucom góc hẹp khi điều trị đồng thời với cả salbutamol và ipratropium đường phun khí dung (nebuliser) cho người bệnh hen. Cơ chế tác động của thuốc terbutalin có thể giống salbutamol và ipratropium khi sử dụng dạng phun khí dung. Vì vậy sự kết hợp hai thuốc này không được khuyến cáo ở những người bệnh có khuynh hướng dễ mắc bệnh.
Các loại thuốc đào thải kali và hạ kali máu
Với tác dụng làm hạ kali máu, sử dụng đồng thời Bricanyl với những thuốc đào thải kali trong huyết thanh làm tăng nguy cơ hạ kali máu như digoxin, thuốc lợi tiểu, methylxanthin và corticoid, nên thận trọng sau khi đã cân nhắc lợi ích và nguy cơ đối với việc làm tăng nguy cơ loạn nhịp tim bởi hậu quả của hạ kali máu
Các thuốc corficoid toàn thân
Những thuốc corticoid toàn thân được dùng thường xuyên trong điều trị dọa đẻ non nhằm tăng cường chức năng hô hấp của thai nhi. Đã có báo cáo phù phổi ở phụ nữ sử dụng đồng thời thuốc chủ vận bêta và corticoid.
Những thuốc chủ vận bêta sử dụng đường tiêm và corticoid tác dụng toàn thân đều được biết làm tăng nồng độ glucose trong máu, có thể thải trừ kali trong huyết thanh. Vì vậy, nên thận trọng khi sử dụng đồng thời những thuốc này và theo dõi bệnh nhân liên tục bởi khả năng làm tăng nguy cơ tăng đường huyết và hạ kali máu.
Thuốc điều trị đái tháo đường
Nồng độ đường trong máu tăng khi bệnh nhân sử dụng những thuốc chủ vận bêta được hiểu là bởi làm giảm hiệu quả chống đái tháo đường; vì vậy cần phải điều chỉnh những liệu pháp điều trị đái tháo đường đơn độc.
Các thuốc gây mê halogen
Bởi tác động chống tăng huyết áp, nguy cơ tử cung co bóp không đủ mạnh tăng kèm chảy máu. Hơn nữa, bởi tương tác với những thuốc gây mê halogen loạn nhịp thất nghiêm trọng bởi tăng phản ứng trên tim đã được báo cáo. Nếu có thể ngưng sử dụng thuốc ít nhất 6 giờ trước khi sử dụng thuốc gây mê halogen.
Dược lực học
Bricanyl chtra terbutalin là chất kích thích thụ thể bêta-2. Nhờ sự kích thích có chọn lọc thụ thể bêta-2, Bricanyl có thể làm giãn phế quản và giãn cơ tử cung. Terbutalin có thể làm tăng sự thanh thải chất nhầy bị giảm trong bệnh phổi tắc nghẽn vì thế làm cho sự vận chuyển những chất tiết nhầy dễ dàng hơn.
Tác động giãn phế quản của thuốc terbutalin khi tiêm dưới da xảy ra trong vòng 5 phút và tác động tối đa đạt được sau30 phút.
Dược động học
Sự chuyển hóa chủ yếu qua sự sulphat hóa. Không tạo thành những chất chuyển hóa có hoạt tính. Thời gian bán hủy của thuốc Bricanyl khoảng 16 giờ.
Sau khi tiêm tĩnh mạch hoặc là tiêm dưới da terbutalin, khoảng 90% được đào thải qua thận trong vòng 48-96 giờ, khoảng 60% những chất bài tiết dưới dạng không đổi.
Thuốc Bricanyl 0,5 mg/ml giá bao nhiêu?
Giá thuốc Bricanyl 0,5 mg/ml bao nhiêu? Thuốc Bricanyl 0,5 mg/ml là thuốc có chứa thành phần chính là Terbutalin sulphat 0,5 mg giúp giảm co thắt trong viêm phế quản mạn, hen phế quản, những bệnh phổi khác có kèm theo co thắt phế quản và cả điều trị ngắn hạn dọa đẻ non. Giá thuốc Bricanyl 0,5 mg/ml có thể có sự chênh lệch với nhau tuỳ thuộc vào mức giá vận chuyển và mức giá trúng thầu của công ty tại bệnh viện đó, tuy nhiên mức chênh lệch giữa các bệnh viện thường không cao.
Hãy liên hệ 0978.342.324 để được tư vấn và hỗ trợ hoặc truy cập vào wedsite thuockedon24h.com để cập nhật giá thuốc cũng như tình hình thuốc Bricanyl 0,5 mg/ml hiện nay.
Thuốc Bricanyl 0,5 mg/ml mua ở đâu uy tín, chính hãng?
Mua thuốc Bricanyl 0,5 mg/ml ở đâu? Thuốc Bricanyl 0,5 mg/ml hiện nay đã được phân phối đến các bệnh viện lớn như: Sở y tế Tỉnh Đồng Nai, Sở y tế Tỉnh Nam Định, Sở y tế thành phố Hồ Chí Minh, Bệnh viện Huyện Củ Chi, bệnh nhân cần cân nhắc nhà thuốc để mua thuốc uy tín chất lượng để tránh mua phải hàng giả, hành nhái dẫn đến tiền mất tật mang lại ảnh hưởng đến kết quả cũng như thời gian vàng của quá trình điều trị.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.