Áp xe gan do vi khuẩn là gì? Đặc điểm và cách điều trị của áp xe gan?

Áp xe gan do vi khuẩn (pyogenic liver abscess) là tổn thương mủ tại gan gây ra do vi khuẩn. Thường thì dấu hiệu của áp xe gan do vi khuẩn thường khó nhận biết thông qua các biểu hiện lâm sàng, mà cần phải thực hiện các xét nghiệm cận lâm sàng. Áp xe gan do vi khuẩn nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ để lại biến chứng nguy hiểm và tỷ lệ tử vong cao.

1. Áp xe gan do vi khuẩn là gì?

Áp xe gan do vi khuẩn là sự hình thành ổ mủ nhiễm khuẩn trong tổ chức gan, có thể to hoặc nhỏ, đơn độc hay nhiều ổ mủ khác nhau do tác nhân vi khuẩn gây ra.

Vi khuẩn gây ra tình trạng áp xe gan hầu hết đều là thứ phát và có thể bắt nguồn từ những ổ nhiễm khuẩn trong ổ bụng thông qua đường mật chiếm 40%, tĩnh mạch cửa 20%, động mạch gan 12%, chấn thương, xâm lấn từ nhiễm khuẩn do thủng tạng rỗng, đôi khi gặp sau khi chụp đường mật ngược dòng, sinh thiết gan…

Từ các mẫu bệnh phẩm liên quan tới áp xe gan do vi khuẩn, người ta thường phân lập được nhiều loại vi khuẩn khác nhau gây ra tình trạng áp xe gan. Đa số các vi khuẩn này thường có nguồn gốc từ đường ruột như: Klebsiella pneumoniae, Escherichia coli, Bacteroides, Enterococci…

Ngoài ra, có thể do vi khuẩn tụ cầu và phế cầu thường gây bệnh sau khi nhiễm trùng răng hoặc gây viêm nội tâm mạc.

Một số đặc điểm của áp xe gan do vi khuẩn gồm: Áp xe có thể gặp một hay nhiều ổ, theo nghiên cứu thì áp xe ở thùy phải bị ảnh hưởng ở 74%, thùy trái 16% và cả hai thùy là 10%.Nam giới có nguy cơ mắc bệnh áp xe gan vi khuẩn nhiều hơn nữ với tỷ lệ 1,5/1.Tình trạng này thường gặp ở những người có tình trạng suy giảm miễn dịch, mắc bệnh đái tháo đường, người lớn tuổi, người mắc bệnh xơ gan; ở trẻ sơ sinh nếu gặp phải tình trạng áp xe gan thường do biến chứng của sự thông nối tĩnh mạch rốn.

Sốt cao sau điều trị áp xe gan.

Áp xe gan do vi khuẩn là tổn thương mủ tại gan gây ra do vi khuẩn

2. Dấu hiệu nhận biết áp xe gan do vi khuẩn?

2.1 Dấu hiệu lâm sàng

Thường thì biểu hiện trên lâm sàng của áp xe gan do vi khuẩn không đặc hiệu, có thể bao gồm các triệu chứng sau:

Người bệnh có thể có tiền sử mắc các bệnh lý nhiễm khuẩn đường mật, ổ nhiễm khuẩn trong ổ bụng, nhiễm trùng răng miệng trước đó.Đau vùng gan: Đau hạ sườn phải là dấu hiệu gặp trong đa số các trường hợp áp xe gan, dấu hiệu này gặp ở trên 90% số người mắc bệnh. Đau tăng lên khi thở mạnh, đau lan lên vai phải.Sốt: Thường xảy ra khá đột ngột với tình trạng sốt cao, có thể kèm rét run 39 – 400C kèm môi khô, lưỡi bẩn. Đôi khi một số trường hợp không điển hình có thể không sốt hoặc sốt nhẹ.Rối loạn tiêu hóa:Các dấu chứng nôn và buồn nôn, chán ăn, giảm cân . cũng có thể gặp khi bị bệnh áp xe gan, tuy nhiên không đặc hiệu. Khi sờ vùng gan có thể thấy gan có khối hay ấn vào thấy đau tức nhiều. Người bệnh có thể diễn biến cấp tính với các biểu hiện diễn biến rầm rộ hay diễn biến bán cấp với biểu hiện không rõ ràng.Vàng da là biểu hiện khá phổ biến của tình trạng nhiễm vi khuẩn, khác với nhiễm amip thì vàng da hiếm thấy.

2.2 Dấu hiệu cận lâm sàng

Xét nghiệm máu: Tăng bạch cầu, đặc biệt là bạch cầu trung tính tăng cao, có thể có thiếu máu đẳng sắc mức độ nhẹ, tốc độ máu lắng tăng.Xét nghiệm chức năng gan ít xáo trộnSinh hóa máu: Tăng ALP (phosphatase kiềm), ALT, AST, GGT, tăng bilirubin hay gặp trong nhiễm vi khuẩn. Cấy máu: Thường dương tính, phổ biến khác với nhiễm amip thường không.X-quang ngực thẳng: Thường gặp bất thường trong khoảng 50% số người mắc bệnh áp xe gan. Biểu hiện như vòm hoành phải nâng cao, có thể có viêm đáy phổi hoặc tràn dịch màng phổi.Siêu âm ổ bụng: Siêu âm có độ nhạy tương đối cao khoảng 80 đến 95%, khi siêu âm thấy hình ảnh ổ áp-xe với dấu hiệu khối choán chỗ có hình cầu hay hình bầu dục và giảm âm. Thông qua siêu âm có thể cho phép chọc hút ổ áp xe gan qua da nhằm để chẩn đoán và dẫn lưu dưới hướng dẫn của siêu âm.CT scan ổ bụng: Cũng là biện pháp có độ nhạy rất cao từ 95 đến 100% giúp phát hiện áp-xe trường hợp ổ áp xe nhỏ siêu âm không rõ hay nghi ngờ, cho phép chọc hút, dẫn lưu. Không chỉ vậy giúp phát hiện áp-xe khác trong bụng hoặc các bệnh khác như bệnh túi thừa, viêm ruột thừa. Khi siêu âm sẽ thấy khối có đậm độ giảm hơn so với nhu mô gan xung quanh, có giới hạn không rõ ràng, nếu bơm thuốc cản quang sẽ thấy có giới hạn rõ hơn.

áp xe gan

Biểu hiện trên lâm sàng của áp xe gan do vi khuẩn thường là sốt, đau tại vùng gan

3. Cách điều trị áp xe gan vi khuẩn

Việc điều trị được thực hiện theo nguyên tắc kết hợp giữa biện pháp nội khoa, can thiệp ngoại khoa khi cần thiết.

3.1 Điều trị nội khoa

3.1.1 Kháng sinh

Kháng sinh được dùng ngay khi xác định chẩn đoán nhiễm vi khuẩn để loại trừ biến chứng nhiễm khuẩn huyết. Kháng sinh được lựa chọn là sử dụng một loại kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 3 kết hợp với một thuốc kháng vi khuẩn kỵ khí như metronidazole là biện pháp điều trị đầu tay được áp dụng nhiều nhất.

Lựa chọn thứ 2 khi dùng kháng sinh: Một loại penicillin kết hợp với metronidazol.

Lưu ý khi dùng kháng sinh: Biện pháp dùng kháng sinh đơn thuần có thể dùng khi chưa có tổn thương hóa lỏng ổ áp xe, nhưng nếu chỉ dùng kháng sinh đơn thuần thì tỷ lệ biến chứng rất cao. Không chỉ thế mà tình trạng đề kháng kháng sinh ngày một gia tăng, nên việc điều trị có thể phải kéo dài.

3.1.2 Chọc hút ổ áp xe

Chọc hút ổ áp xe là biện pháp vừa giúp chẩn đoán bệnh và kết hợp việc điều trị bệnh, tuy nhiên bệnh nhân thường phải thực hiện nhiều lần.

Phương pháp này có ưu điểm là thực hiện đơn giản, ít xâm lấn, chi phí thấp, có thể chọc được nhiều ổ áp xe, tránh các vấn đề chăm sóc catheter qua dẫn lưu.

Tỷ lệ thành công của biện pháp này thường khoảng 60%.

3.1.3 Dẫn lưu dịch qua catheter

Đây là phương pháp được lựa chọn trong hầu hết các trường hợp áp xe gan do vi khuẩn với tỷ lệ thành công cao. Phương pháp này được sử dụng cùng với việc sử dụng kháng sinh cho kết quả cao.

Một số trường hợp chống chỉ định dẫn lưu như: Bụng có dịch, rối loạn đông máu.

Biến chứng của phương pháp này gồm: Thủng tạng rỗng, xuất huyết, tràn khí màng phổi, dò mủ vào phúc mạc.

3.2 Điều trị ngoại khoa

Phương pháp ngoại khoa được chỉ định khi: Ổ áp-xe bị vỡ, dọa vỡ và có dấu hiệu viêm phúc mạcĐiều trị bằng chọc hút hay dẫn lưu catheter thất bại.Ổ áp xe lớn hơn hay nhiều vách, mủ đặc, thành dày. Bệnh lý trong ổ bụng cần can thiệp phẫu thuật như viêm ruột thừa.

Bệnh áp xe gan do vi khuẩn có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm và có nguy cơ tử vong cao đặc biệt ở những trường hợp suy giảm miễn dịch, nhiều ổ áp xe. Việc điều trị sớm rất quan trọng để hạn chế nguy cơ tử vong cho người bệnh.

Thông tin cần tư vấn liên hệ 0978342324 hoặc truy cập thuockedon24h.com để được hỗ trợ.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Gọi Điện Thoại Zalo Facebook