Thuốc Nitrol 20mg chứa hoạt chất Mitoxantrone được dùng điều trị bệnh đa xơ cứng tiến triển thứ phát, bệnh đa xơ cứng tái phát tiến triển hoặc nặng hơn là bệnh đa xơ cứng tái phát nặng.
Thông tin cơ bản
- Tên thương mại: Nitrol 20mg
- Hoạt chất: Mitoxantrone
- Hàm lượng : 20mg
- Đóng gói: Hộp chứa 1 lọ dung dịch, mỗi lọ có dung tích 10ml
- Dạng bào chế: Dung dịch tiêm tĩnh mạch
- Nhà sản xuất: Neon Laboratories Ltd – Ấn Độ
Công dụng – Chỉ định thuốc Nitrol 20mg
Thuốc Nitrol 20mg được chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:
Bệnh đa xơ cứng: Thuốc này được sử dụng để làm giảm các triệu chứng và làm chậm sự tiến triển nhanh chóng của tình trạng khuyết tật ở bệnh nhân mắc bệnh đa xơ cứng, một căn bệnh làm tổn thương lớp bảo vệ của dây thần kinh. dây thần kinh ở não và tủy sống.
Ung thư tuyến tiền liệt: Nitrol 20mg được sử dụng để giảm đau liên quan đến ung thư tuyến tiền liệt
Bệnh bạch cầu cấp tính không phải lympho: Thuốc được sử dụng trong điều trị một loại ung thư máu và tủy xương ảnh hưởng đến hồng cầu, tiểu cầu và tất cả các tế bào bạch cầu ngoại trừ tế bào lympho.
Chống chỉ định của thuốc Nitrol 20mg
Quá mẫn cảm với hoạt chất và các tá dược khác của thuốc.
Không nên tiêm nitrol vào động mạch, tiêm dưới da, tiêm bắp hoặc vào khoang màng nhện.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Xơ cứng hệ thống với phân suất tống máu thất trái (LVEF) dưới 50% hoặc LVEF giảm đáng kể.
Liều lượng và cách dùng thuốc
Bệnh đa xơ cứng
Liều lượng khuyến cáo của thuốc Nitrol 20mg là 12 mg/m2 tiêm truyền tĩnh mạch thời gian ngắn (khoảng 5 đến 15 phút) cứ sau 3 tháng. Phân suất tống máu thất trái (LVEF) nên được đánh giá bằng siêu âm tim hoặc MUGA trước liều Nitrol ban đầu và tất cả các liều tiếp theo.
Ngoài ra, LVEF nên được đánh giá nếu các dấu hiệu hoặc triệu chứng của suy tim sung huyết phát triển bất cứ lúc nào trong quá trình điều trị Nitrol ở bệnh nhân đa xơ cứng có LVEF < 50%, LVEF giảm đáng kể trên lâm sàng hoặc đối với những bệnh nhân này người đã nhận được liều tích lũy suốt đời ≥ 140 mg/m2. Cần theo dõi công thức máu toàn phần, bao gồm cả tiểu cầu trước mỗi lần điều trị bằng Nitrol và trong trường hợp có dấu hiệu hoặc triệu chứng nhiễm trùng phát triển. Nói chung, không nên sử dụng nitrol ở những bệnh nhân mắc bệnh đa xơ cứng có số lượng bạch cầu trung tính dưới 1500 tế bào/mm³. Các xét nghiệm chức năng gan cũng cần được theo dõi trước mỗi liệu trình.
Điều trị bằng nitrol không được khuyến cáo ở những bệnh nhân mắc bệnh đa xơ cứng có xét nghiệm chức năng gan bất thường vì độ thanh thải Nitrol bị giảm do suy gan.
Đối với ung thư tuyến tiền liệt kháng hormone
Dựa trên kết quả từ hai thử nghiệm so sánh Giai đoạn 3 của Nitrol cộng với corticosteroid so với corticosteroid đơn thuần, liều Nitrol được khuyến nghị là 12 đến 14 mg/m2 dùng dưới dạng truyền tĩnh mạch ngắn mỗi 21 ngày.
Điều trị ban đầu ANLL kết hợp ở người lớn
Để tấn công, liều khuyến cáo sử dụng là 12 mg/m2 Nitrol mỗi ngày vào Ngày 1-3 dưới dạng truyền tĩnh mạch và 100 mg/m2 cytarabine trong 7 ngày được truyền liên tục 24 giờ vào Ngày 1-7.
Hầu hết sự thuyên giảm hoàn toàn sẽ xảy ra sau lần điều trị đầu tiên. Trong trường hợp đáp ứng chống bệnh bạch cầu không hoàn toàn, có thể thực hiện đợt điều trị cảm ứng thứ hai. Nên dùng nitrol trong 2 ngày và cytarabine trong 5 ngày với cùng liều lượng hàng ngày.
Nếu quan sát thấy độc tính không phải huyết học nghiêm trọng hoặc đe dọa tính mạng trong đợt điều trị đầu tiên, nên tạm dừng đợt điều trị thứ hai cho đến khi hết độc tính.
Liệu pháp củng cố được sử dụng trong hai thử nghiệm ngẫu nhiên đa trung tâm lớn bao gồm Nitrol, truyền tĩnh mạch 12 mg/m2 hàng ngày vào Ngày 1 và 2 và cytarabine, 100 mg/m2 trong 5 ngày được truyền liên tục trong 24 giờ vào Ngày 1-5 . Khóa học đầu tiên diễn ra khoảng 6 tuần sau khóa học cơ bản cuối cùng; Lần thứ hai thường được thực hiện 4 tuần sau lần đầu tiên. Suy tủy nặng xảy ra.
Trường hợp người bệnh sử dụng quá liều
Khi xảy ra phản ứng quá mẫn sau khi dùng quá liều thuốc Nitrol 20mg, hãy tạm ngừng dùng thuốc và hỏi ý kiến bác sĩ.
Có rất ít thông tin về độc tính cấp tính của mitoxantrone, tuy nhiên đã có báo cáo về nhiều trường hợp quá liều ngoài dự kiến.
Việc điều trị nhiễm độc cần được duy trì trong suốt quá trình lây nhiễm, bao gồm hỗ trợ về huyết học và các biện pháp phòng ngừa nhiễm trùng.
Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho mitoxantrone.
Những lưu ý khi sử dụng Thuốc tiêm Nitrol 20mg
Bệnh nhân sử dụng thuốc Nitrol 20mg cần lưu ý những điều sau:
– Hãy thông báo cho bác sĩ nếu bạn có tiền sử về bệnh, rối loạn chảy máu, bệnh tim, hoặc gan, hoặc nếu bạn đang trong quá trình điều trị bằng tia X hoặc đang mắc bất kỳ bệnh nhiễm trùng nào.
– Ngay lập tức thong báo cho bác sĩ nếu bạn phát hiện vết bầm tím hoặc chảy máu không bình thường hoặc nếu phát hiện phân sẫm màu, đen hắc ín hoặc có máu.
– Thuốc Nitrol 20mg có thể làm giảm số lượng tế bào máu trong hệ thống máu của bạn, do đó làm tăng nguy cơ mắc bệnh nhiễm trùng. Bạn cần phải thường xuyên kiểm tra tình trạng tế bào máu của mình cùng với chức năng thận, gan, và tim trong suốt quá trình điều trị bằng thuốc này.
Sử dụng cho phụ nữ mang thai và cho con bú:
– Mitoxantrone là một chất gây độc gen và có khả năng gây quái thai ở người. Do đó, nam giới đang điều trị nên được khuyên không sinh con và sử dụng biện pháp tránh thai trong ít nhất 6 tháng sau khi kết thúc điều trị.
– Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ nên tránh mang thai; cần kiểm tra thai âm tính trước mỗi liều và sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong suốt quá trình điều trị và ít nhất 4 tháng sau khi ngừng điều trị.
Thai kỳ:
– Dữ liệu về việc sử dụng thuốc Nitrol 20mg ở phụ nữ mang thai rất ít. Nitrol không gây quái thai trong nghiên cứu trên động vật ở liều dưới mức phơi nhiễm ở người, nhưng có khả năng gây độc tính sinh sản. Do đó, không nên sử dụng Nitrol trong thai kỳ, đặc biệt trong ba tháng đầu của thai kỳ.
– Trong từng trường hợp cụ thể, quyết định sử dụng thuốc phải cân nhắc lợi ích và nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi. Nếu thuốc này được sử dụng trong thai kỳ hoặc nếu phụ nữ mang thai trong quá trình sử dụng Mitoxantrone, họ cần được thông báo về nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi và cần được tư vấn về di truyền.
Cho con bú:
– Mitoxantrone được tìm thấy trong sữa mẹ và có thể xuất hiện trong sữa mẹ đến một tháng sau liều cuối cùng. Vì nguy cơ phản ứng bất lợi nghiêm trọng ở trẻ sơ sinh do Mitoxantrone, nên không nên cho con bú và cần ngừng cho con bú trước khi bắt đầu điều trị.
Khả năng sinh sản:
– Phụ nữ được điều trị bằng Nitrol 20mg có nguy cơ mất kinh tạm thời hoặc kéo dài cao hơn và cần xem xét việc bảo tồn giao tử trước khi điều trị. Ở nam giới, không có dữ liệu cụ thể, nhưng đã quan sát thấy teo ống tinh hoàn và giảm số lượng tinh trùng ở động vật.
Dược lực học
Mitoxantrone là một dẫn xuất anthracene có tác dụng chống ung thư.
Mặc dù cơ chế chính xác của mitoxantrone chưa được xác định, mitoxantrone được cho là can thiệp vào chức năng của topoisomerase II.
Enzyme topoisomerase liên kết với DNA thông qua liên kết cộng hóa trị, tạo thành phức hợp enzyme-DNA không ổn định.
Phức hợp này tham gia vào các phản ứng làm thay đổi vị trí DNA, tạo điều kiện hình thành cấu trúc DNA chuỗi đơn và chuỗi kép.
Mitoxantron ổn định phức hợp enzyme-DNA không bền, do đó ngăn chặn sự liên kết của các chuỗi DNA.
Động lực học
Hấp thụ
Có sự phụ thuộc tuyến tính giữa liều lượng và diện tích dưới đường cong (AUC) khi nồng độ mitoxantrone tiêm tĩnh mạch dao động từ 15 đến 90 mg/m2.
Phân bổ
Phân bố rộng rãi vào các mô. Phân bố vào sữa.
Liên kết với protein huyết tương 78%.
Chuyển đổi
Sự chuyển hóa của mitoxantrone chưa được xác định chính xác.
Loại bỏ
Thải trừ qua phân (25%) qua hệ thống gan mật và ở mức độ thấp hơn qua nước tiểu (khoảng 10%) dưới dạng thuốc không thay đổi hoặc chất chuyển hóa không có hoạt tính.
Tương tác thuốc
– Kết hợp Mitoxantrone với các hoạt chất có khả năng gây độc cho tim (ví dụ: anthracyclines) có thể làm tăng nguy cơ nhiễm độc tim.
– Các chất ức chế topoisomerase II, bao gồm Mitoxantrone, một khi sử dụng đồng thời cùng với các thuốc chống ung thư khác và/hoặc xạ trị, có thể liên quan đến sự phát triển của Bệnh bạch cầu tủy cấp tính (AML) hoặc Hội chứng rối loạn sinh tủy (MDS).
– Mitoxantrone có khả năng ức chế tủy, và tình trạng này có thể tăng lên khi sử dụng kết hợp hóa trị liệu với các thuốc ức chế tủy khác, ví dụ để điều trị ung thư vú.
– Kết hợp Mitoxantrone với các thuốc ức chế miễn dịch khác có thể làm tăng nguy cơ suy giảm miễn dịch quá mức và gây ra Hội chứng tăng sinh lympho.
– Tiêm chủng bằng vắc-xin vi-rút sống (ví dụ: tiêm vắc-xin sốt vàng da) có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng và gây ra các phản ứng bất lợi khác như bệnh đậu mùa hoại thư và bệnh đậu mùa toàn thân, đặc biệt ở những bệnh nhân bị suy giảm khả năng miễn dịch, chẳng hạn trong quá trình điều trị bằng Mitoxantrone.
– Kết hợp giữa thuốc đối kháng vitamin K và thuốc gây độc tế bào có thể làm tăng nguy cơ chảy máu. Ở những bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc chống đông đường uống, cần theo dõi chặt chẽ tỷ lệ thời gian protrombin hoặc INR khi bổ sung và ngừng điều trị bằng Mitoxantrone, và nên đánh giá lại thường xuyên hơn trong quá trình điều trị đồng thời.
– Mitoxantrone được biết là chất nền cho protein vận chuyển BCRP trong ống nghiệm. Các chất ức chế chất vận chuyển BCRP (ví dụ: eltrombopag, gefitinib) có thể làm tăng sự hấp thụ của Mitoxantrone. Ở một nghiên cứu dược động học trên trẻ em mắc bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính mới mắc, việc sử dụng đồng thời với ciclosporin làm giảm 42% độ thanh thải của Mitoxantrone. Các chất gây cảm ứng chất vận chuyển BCRP có khả năng làm giảm phơi nhiễm của Mitoxantrone.
– Mitoxantrone và các chất chuyển hóa của nó có thể được tiết ra qua mật và nước tiểu, tuy nhiên cách chuyển hóa hoặc tiết ra có thể bị ảnh hưởng bởi các tác động khác, và có thể diễn ra qua tuần hoàn gan ruột hoặc không.
Bệnh nhân sử dụng thuốc Nitrol 20mg có thể gặp những tác dụng phụ sau
Tác dụng phụ thường gặp của thuốc Nitrol 20mg gồm có:
- Buồn nôn
- Nôn mửa
- Ợ nóng
- Đau bụng
- Bệnh tiêu chảy
- Táo bón
- Đau đầu
- Mệt mỏi bất thường
- Rụng tóc
- Chảy máu kinh nguyệt nhiều
- Trễ kinh
- Bị sổ mũi
- Tâm trạng chán nản
- Nước tiểu màu xanh hoặc lòng trắng xanh của mắt trong vài ngày sau mỗi liều.
Bảo quản
Bảo quản thuốc Nitrol 20mg ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ẩm ướt và ánh nắng trực tiếp.
Sản phẩm tương tự
- Thuốc Kocak
- Thuốc Mitoxgen 20mg
Thuốc Nitrol 20mg mua ở đâu uy tín Hà Nội, HCM
Thuốc Nitrol 20mg mua ở đâu? Nếu bạn vẫn chưa biết mua Thuốc Nitrol 20mg nhập khẩu chính hãng ở đâu uy tín. Chúng tôi xin giới thiệu các địa chỉ mua Thuốc Nitrol 20mg uy tín:
Các địa chỉ (Hiệu thuốc, Nhà thuốc, Công ty Dược) cung cấp Thuốc Nitrol 20mg chính hãng, uy tín.
Địa chỉ:
– Cơ sở 1: Số 85 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội
– Cơ sở 2: Chung Cư Bình Thới, Phường 8, Quận 11, TP Hồ Chí Minh
– Cơ sở 3: Nguyễn Sinh Sắc, Liên Chiểu, TP Đà Nẵng.
Thuốc Nitrol 20mg giá bao nhiêu
Thuốc Nitrol 20mg giá bao nhiêu? Thuốc Nitrol 20mg được bán tại các bệnh viện với nhà thuốc do chính sách giá khác nhau. Giá Thuốc Nitrol 20mg có thể biến động tùy thuộc vào từng thời điểm.
Để có thể cập nhật được giá Thuốc Nitrol 20mg thời điểm hiện tại vui lòng liên hệ 0978342324 để được cập nhật giá Thuốc chính xác và phù hợp nhất.
Làm thế nào để mua được thuốc nhanh chóng, thuận tiện?
Trước tiên có thể liên hệ số điện thoại 0978342324 (qua Zalo, điện thoại, tin nhắn) và để lại thông tin như cầu, số lượng, địa chỉ tại:
Hotline/Zalo: 0978342324
Hoặc khách hàng có thể đặt mua thuốc trên website: https://thuockedon24h.com/
Bừa để phục vụ nhu cầu mua thuốc ở các tỉnh lẻ cho các bệnh nhân Chúng tôi kê đơn thuốc hiện nay đã phát triển hệ thống vận chuyển chuyển đến các tỉnh thành bạn chỉ cần để lại số điện thoại hoặc đơn hàng chúng tôi sẽ ngay lập tức gửi hàng đến tận tay quý khách hàng đầy đủ và nhanh chóng.
Chúng tôi có chính sách vận chuyển thuốc toàn quốc, khách hàng nhận thuốc, kiểm tra thuốc rồi mới thanh toán tiền.
Thuockedon24h – Nhà thuốc Online – Phân phối sản phẩm giá tốt nhất với đầy đủ các sản phẩm thuốc kê theo đơn cam kết sản phẩm giá chính hãng
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.